Mây
  

Mây trong những tháng mùa mưa chủ yếu là loại mây tầng giữa và mây tầng thấp, gây mưa nhiều. Trong các tháng mùa ít mưa, thường có mây tầng cao, mây tầng thấp có lượng không lớn, nên trời có nắng nhiều, ít mưa.

Lượng mây tổng quan trung bình tháng có trị số lớn nhất vào mùa mưa và nhỏ nhất vào mùa ít mưa. Trong các tháng mùa mưa, lượng mây tổng quan trung bình phổ biến từ 7,5 đến 8,8 phần mười bầu trời, trong đó nhiều nhất là tháng 11, tháng 12. Từ tháng 3 đến tháng 7 lượng mây tổng quan đạt phổ biến từ 6,0 đến 7,5 phần mười bầu trời. Tháng ít mây nhất là tháng 3, tháng 7.

Bảng 3.6. Lượng mây tổng quan trung bình (tính theo phần mười bầu trời) 

Trạm

Tháng

Năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Huế

7,5

7,8

6,8

7,0

6,5

7,2

6,5

7,6

7,3

7,4

8,0

7,9

7,3

Nam Đông

7,9

7,2

5,9

6,4

6,5

7,1

6,3

7,6

7,4

7,6

8,4

8,3

7,2

A Lưới

8,1

7,8

7,0

7,0

7,4

7,5

6,8

8,0

8,1

8,3

8,8

8,7

7,8

Ở Thừa Thiên Huế mỗi năm trung bình có khoảng từ 180 đến 190 ngày nhiều mây. Trong mùa mưa, mỗi tháng có từ 15 đến 22 ngày nhiều mây, trong đó tháng 11 có số ngày nhiều mây nhiều nhất trong năm.

Trong các tháng mùa hè có gió tây khô nóng hoạt động mạnh, số ngày nhiều mây giảm đáng kể, chỉ đạt từ 8-14 ngày (bảng 3.7).

Bảng 3.7. Số ngày nhiều mây trung bình

Trạm

Tháng

Năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Huế

16

18

15

12

11

14

12

21

18

15

19

15

187

Nam Đông

16

13

13

11

11

13

12

19

17

19

22

19

185

A Lưới

18

14

13

8

10

12

13

19

17

17

22

19

182

Lượng mây tầng thấp là loại mây có đáy mây không cao quá 1500mét, nhưng đỉnh mây có thể phát triển rất cao so với mặt đất, mưa chủ yếu do loại mây này gây ra.

Hoàn lưu khí quyển và địa hình, đã tạo nên chế độ mây khác nhau giữa các mùa và các vùng ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Vùng đồng bằng ven biển trong hầu hết các tháng, lượng mây tầng thấp đều ít hơn vùng núi. So với các tỉnh lân cận ở phía bắc như Quảng Bình, Quảng Trị thì lượng mây tại Thừa Thiên Huế không khác biệt, nhưng so với các tỉnh lân cận phía nam đèo Hải Vân thì nhiều hơn từ 0,5 đến 1 phần mười bầu trời.

Lượng mây tầng thấp trung bình các tháng trong năm và giữa 2 mùa mưa và mùa ít mưa có sự khác biệt đáng kể.

Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, lượng mây tầng thấp trung bình ở các nơi chiếm từ 6,5 đến 8,2 phần mười bầu trời; các tháng còn lại phổ biến từ 3,5 đến 6,5 phần mười bầu trời.

Bảng 3.8. Lượng mây tầng thấp trung bình

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Huế

7,0

7,3

6,0

5,1

4,0

4,1

3,4

4,6

4,9

5,9

7,2

7,3

5,6

Nam Đông

7,4

6,8

5,2

4,7

4,3

4,4

3,6

5,2

5,2

6,3

7,6

7,8

5,7

A Lưới

7,7

7,5

6,2

5,6

5,3

5,2

4,4

5,7

6,4

7,4

8,0

8,2

6,5

Nguồn: Đề tài KHCN cấp tỉnh
 Bản in]
Các bài khác
    Trang đầu Trang trước 1 2 3 4 5 Trang kế Trang cuối