Ngày 16/12/2024, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 11/2024/TT-BXD quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. Mã số, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng cụ thể:
- Nhóm chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, bao gồm:
Kiến trúc sư hạng I, mã số: V.04.01.01;
Kiến trúc sư hạng II, mã số: V.04.01.02;
Kiến trúc sư hạng III, mã số: V.04.01.03.
- Nhóm chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên, bao gồm:
Thẩm kế viên hạng I, mã số: V.04.02.04;
Thẩm kế viên hạng II, mã số: V.04.02.05;
Thẩm kế viên hạng III, mã số: V.04.02.06;
Thẩm kế viên hạng IV, mã số: V.04.02.07.
2. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng gồm:
Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Có tinh thần trách nhiệm, luôn tuân thủ pháp luật; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;
Trung thực, khách quan, thẳng thắn, trách nhiệm, tận tụy, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển ngành Xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; có phương pháp làm việc khoa học; giữ bí mật quốc gia.
3. Viên chức xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, không kể thời gian tập sự (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn). Trường hợp tính thời gian tương đương thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Xây dựng hạng II ít nhất 12 tháng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng
Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/02/2025.