(Theo Báo cáo số 571/BC-UBND ngày 28/11/2024 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2024
Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã đề ra 15 chỉ tiêu, dự ước đến cuối năm 2024 có 14/15 chỉ tiêu chủ yếu đạt kế hoạch đề ra, 01/15 chỉ tiêu không đạt (GRDP bình quân đầu người) và 01 chỉ tiêu thành phần không đạt (giảm tỷ lệ số người chết do tai nạn giao thông), cụ thể như sau:
Stt
|
Chỉ tiêu chủ yếu
|
TH năm 2023
|
KH năm 2024
|
Ước TH 2024
|
Đánh giá
|
I
|
Kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng GRDP (%), trong đó:
|
7,03
|
8,5-9,5
|
8-8,5
|
Đạt
|
|
- Nông Lâm Ngư nghiệp (%)
|
5,86
|
5,5-6,0
|
2,8
|
|
|
- Công nghiệp -Xây dựng (%)
|
5,04
|
8,5-9,5
|
10,7
|
|
- Dịch vụ (%)
|
8,66
|
9,5-10,7
|
8,1
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp SP (%)
|
6,94
|
6,4-6,8
|
9,5
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (USD)
|
2.605
|
3.000
|
2.840
|
Không đạt
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
Đạt
|
|
- Nông Lâm Ngư nghiệp (%)
|
10,65
|
10 - 11
|
10,1
|
|
|
- Công nghiệp -Xây dựng (%)
|
31,93
|
33 - 35
|
32,4
|
|
|
- Dịch vụ (%)
|
48,84
|
47 - 49
|
48,5
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp SP (%)
|
8,58
|
8
|
9
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
(tỷ đồng)
|
29.459
|
33.000-34.000
|
34.100
|
Đạt
|
5
|
Thực hiện thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (Tỷ đồng)
|
11.350
|
11.789
|
12.300
|
Đạt
|
6
|
Giá trị xuất khẩu (triệu USD)
|
977
|
1.300
|
1.300
|
Đạt
|
II
|
Xã hội
|
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề (%)
|
70,25
|
72,5
|
72,5
|
Đạt
|
8
|
Số bác sỹ trên vạn dân
|
15,4
|
15-16
|
15,4
|
Đạt
|
|
Số giường bệnh/vạn dân.
|
61,0
|
59-61
|
61
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ tham gia BHYT (%)
|
99,3
|
99,3
|
99,5
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (%)
(Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025)
|
2,27
|
1,76
|
1,41
|
Đạt
|
11
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
6
|
7
|
7
|
Đạt
|
III
|
Môi trường
|
|
|
|
|
12
|
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch (%)
|
97
|
98
|
99
|
Đạt
|
13
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường (%)
|
66,7
|
83,3
|
83,3
|
Đạt
|
14
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
57,15
|
57,16
|
57,16
|
Đạt
|
IV
|
Quốc phòng, an ninh
|
|
|
|
|
15
|
Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy
|
|
|
|
Đạt
|
Giảm trên 5% số người chết do tai nạn giao thông
|
|
|
|
Không đạt
|
1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GRDP cả năm 2024 ước đạt 8 - 8,5% (KH 8,5-9,5%); trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng ước tăng 10,7%; khu vực dịch vụ ước tăng 8,1%; khu vực nông nghiệp ước tăng khoảng 2,8%; khu vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước tăng khoảng 9,5%. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt 82.160 tỷ đồng (giá hiện hành), GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2024 ước đạt 69,6 triệu đồng, tương đương 2.840 USD, tăng 11,5% so cùng kỳ. Cơ cấu nền kinh tế dịch chuyển theo đúng định hướng: Nông nghiệp chiếm 10,1%, công nghiệp và xây dựng chiếm 32,4%; dịch vụ chiếm 48,5% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 9%). Thu ngân sách nhà nước ước đạt khoảng 12.300 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ. Chi ngân sách ước đạt 14.522 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 34.100 tỷ đồng, tăng 16,9% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu 1.300 triệu USD tăng 33,1% so cùng kỳ.
2. Tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực
2.1. Phát triển du lịch, dịch vụ
- Hoạt động du lịch: Du lịch tiếp tục có nhiều khởi sắc, duy trì đà phục hồi tích cực thông qua chuỗi hoạt động lễ hội của Festival 4 mùa; phát triển đa dạng, phong phú các loại hình du lịch di sản gắn với Quần thể di tích Cố đô Huế; hình thành và khai thác bộ sản phẩm mang thương hiệu Huế: “Huế - Thành phố Lễ hội”, “Huế - Kinh đô ẩm thực”, “Huế - Kinh đô áo dài Việt Nam”;...Một số năng lực mới đưa vào hoạt động như: Sân gôn BRG, khu du lịch bảo tàng biển PSH (Tây Ban Nha), khách sạn Hue Square;...khai trương Trung tâm thông tin và hỗ trợ du khách tại Cảng Chân Mây; đưa vào khai thác Di tích Hải Vân Quan, Đoàn tàu du lịch Huế - Đà Nẵng với tên gọi “Kết nối di sản miền Trung” đã tạo ra sản phẩm du lịch mới độc đáo, ấn tượng đối với du khách. Năm 2024, tổng lượt khách du lịch ước đạt khoảng 4,0 triệu lượt, đạt kế hoạch, tăng 26%; trong đó, khách du lịch nội địa khoảng 2,7 triệu lượt, chiếm khoảng 69%; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 8.500 tỷ đồng, bằng 94% KH, tăng 28%.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh, tham gia chương trình quảng bá địa phương Việt Nam tại Hoa Kỳ và Canada nhằm giới thiệu hình ảnh du lịch, thu hút đầu tư và thúc đẩy hợp tác kinh tế - thương mại của các đối tác Mỹ và Canada vào tỉnh Thừa Thiên Huế. Lần đầu tiên, Thừa Thiên Huế nằm trong top 8 điểm du lịch tiết kiệm nhất Châu Á theo Agoda xếp hạng.
- Hoạt động thương mại: Tình hình thương mại tăng trưởng khá, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 59.000 tỷ đồng, tăng 18,5% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 4,05% so với cùng kỳ. Đến nay, trên địa bàn có 147 chợ[1], 5 trung tâm thương mại, các siêu thị tổng hợp, chuyên doanh, các chuỗi cửa hàng tiện lợi Winmart+,... Đặc biệt, một số năng lực mới đưa vào hoạt động: Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế đã đáp ứng nhu cầu tham quan và mua sắm của du khách và người dân địa phương.
- Hoạt động xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu đạt được nhiều kết quả tích cực. Trong đó, giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1,3 tỷ USD, tăng 33%; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1 tỷ USD, tăng 48%. Hàng hoá đã xuất khẩu đến 44 quốc gia; trong đó, thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN, các nước Châu Âu.
- Hoạt động tín dụng: Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn cả năm ước đạt 77.300 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2023; dư nợ tín dụng tại các Tổ chức tín dụng đạt 82.550 tỷ đồng, tăng 6,2%; nợ xấu tại các Tổ chức tín dụng trên địa bàn ở mức 1.200 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,45%.
- Hoạt động vận tải do địa phương quản lý: Vận tải hành khách ước đạt 37.260 nghìn lượt, tăng 17,7% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 23.210 nghìn tấn, tăng 14,2%; doanh thu vận tải, bốc xếp do địa phương quản lý ước đạt 5.500 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ.
- Hoạt động lĩnh vực thông tin truyền thông: Hạ tầng viễn thông - hạ tầng số được quan tâm đầu tư đồng bộ; đến nay, đã phủ sóng 100% thôn, bản mạng 3G/4G, mạng băng rộng di động và cố định. Triển khai lắp đặt 100 trạm BTS 5G của Viettel trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới bưu chính được duy trì ổn định; 100% các xã có điểm phục vụ bưu chính có thể phục vụ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông năm 2024 ước đạt 3.850 tỷ đồng, tăng 10%.
2.2. Về công nghiệp - xây dựng
- Về công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 6-7% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 48.500 tỷ đồng (theo giá so sánh), tăng 9,4% so cùng kỳ. Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ lực đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhờ phát huy được thị trường, đơn hàng tiêu thụ và năng lực tăng thêm: Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp ô tô (giai đoạn 1 - công suất 3.500 chiếc/năm), Nhà máy điện rác Phú Sơn; Nhà máy may 03 Scavi, nhà máy may mặc AMP Việt Nam, Kanglongda giai đoạn 1; Gilimex (giai đoạn 1, đợt 1); nhà máy sản xuất sản phẩm từ plastic của Dự án Malpensa Plant Việt Nam; Nhà máy xử lý nước sạch Vạn Niên (giai đoạn 1);... đã góp phần đáng kể cho tăng trưởng sản xuất công nghiệp trong năm 2024. Một số sản phẩm chủ yếu ước đạt tăng so với năm 2023 như: bia 362 triệu lít, tăng 3,6%; sợi các loại 128 nghìn tấn, tăng 7,2%; quần áo lót 430 triệu sản phẩm, tăng 7,0%; ô tô các loại 2.300 chiếc; điện sản xuất 2.100 Kwh, bằng với cùng kỳ. Một số sản phẩm giảm do gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ như: men frit 277 nghìn tấn, giảm 1,2%; xi măng 1.850 nghìn tấn, giảm 3,4%; tôm đông lạnh 6.200 tấn, giảm 2,6%, ...
- Về xây dựng: Ngành xây dựng tăng trưởng mạnh; giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá so sánh) ước đạt 12.050 tỷ đồng, tăng 17,1%. Hình thành phát triển khu đô thị mới An Vân Dương hiện đại với nhiều dự án khu đô thị, khu chung cư đã hoàn thiện và lấp đầy Khu đô thị An Cựu City, Khu Phú Mỹ An, The Manor, Thủy Vân 1,2... Đã đầu tư xây dựng các khu nhà ở cho người có thu nhập thấp, hình thành quỹ nhà ở xã hội,... Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, kết nối, tạo không gian, động lực phát triển mới như Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đê chắn sóng cảng Chân Mây (giai đoạn 2), đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt qua sông Hương, đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, Đường vành đai 3,...Đôn đốc triển khai dự án Chương trình Phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh); các dự án chỉnh trang, nâng cấp phát triển đô thị[2]. Ưu tiên tập trung đầu tư các đô thị bảo đảm các tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp với đề án thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV; từng bước xây dựng hạ tầng đô thị Chân Mây đạt đô thị loại III; nâng cấp và từng bước hình thành một số đô thị mới đạt tiêu chí đô thị loại V, các xã thành phường, các xã đạt chuẩn nông thôn mới;…đã góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị trực thuộc trung ương.
2.3. Về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
Đã cấp mới 11 dự án[3] và điều chỉnh 09 dự án[4] với tổng vốn đầu tư 5.416 tỷ đồng. Lũy kế đến nay, có 176 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 120.340 tỷ đồng (có 51 dự án vốn FDI với vốn đầu tư đăng ký là 75.225 tỷ đồng); trong đó, có 114 dự án đang hoạt động (chiếm tỷ lệ 64,4%), 48 dự án đang triển khai thực hiện (chiếm tỷ lệ 27,1%), 14 dự án còn lại thuộc diện chậm tiến độ, ngừng triển khai thực hiện (chiếm tỷ lệ khoảng 8,4%).
Vốn đầu tư thực hiện ước đạt 5.055 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ. Tập trung các dự án trọng điểm: Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế, Nhà máy sản xuất mũ bảo hiểm EON Industry Việt Nam, Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Gilimex, Dự án đầu tư sản suất kinh doanh và xuất khẩu bia và đồ uống không cồn khác tại Khu công nghiệp Phú Bài (mở rộng Nhà máy Bia). Lũy kế vốn đầu tư thực hiện của các dự án đến nay ước đạt khoảng 43.100 tỷ đồng (đạt 36% tổng vốn đăng ký đầu tư).
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN chưa đồng bộ, thiếu hệ thống xử lý nước thải KCN đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu hút các nhà đầu tư thứ cấp, đã có 04/06 Khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tỷ lệ 66,67%[5]; 02/06 Khu công nghiệp đã đi vào hoạt động mà chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung[6], song các dự án đang hoạt động trong khu đã tự đầu tư hệ thống xử lý nước thải nội bộ đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Tỷ lệ lấp đầy tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp tính chung đạt 26,1%, trong đó: KCN Phú Bài 33% (riêng KCN Phú Bài I và II có tỷ lệ lấp đầy là 96,4%); KCN Phong Điền 37,8%; KCN La Sơn 29,3%; KCN Phú Đa 22%; KCN Tứ Hạ (giai đoạn 1) 51,5%.
Kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu ước đạt 40.000 tỷ đồng, tăng 14,29% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 1,6 tỷ USD, chiếm 70% so với toàn tỉnh tăng 23% so với cùng kỳ (trong đó xuất khẩu 1 tỷ USD, nhập khẩu 600 triệu USD). Nộp ngân sách ước đạt 4.800 tỷ đồng, tăng 18,5% so với cùng kỳ; lao động đang làm việc 41.000 lao động, tăng 3.000 lao động so với năm 2023.
Phát triển cụm công nghiệp (CCN): Năm 2024, đã bổ sung thành lập 02 cụm công nghiệp[7] (CCN Điền Lộc 2 và CCN Phú Diên). Tính đến nay, đã thành lập 10 CCN với tổng diện tích 323,24 ha[8] trong đó có 05 CCN đã đi vào hoạt động (gồm: CCN An Hòa, CCN Thủy Phương, CCN Tứ Hạ, CCN Hương Hòa, CCN Hương Phú) thu hút 128 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.241 tỷ đồng, diện tích đất đã cho thuê khoảng 110 ha; tỷ lệ lấp đầy bình quân của các CCN đã đi vào hoạt động là 66%; giải quyết việc làm cho khoảng 8.300 lao động.
2.4. Về nông, lâm, ngư nghiệp
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục là bệ đỡ cho nền kinh tế. Giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 8.000 tỷ đồng, tăng 3,0% so với cùng kỳ.
- Trồng trọt: Sản lượng lương thực có hạt đạt gần 350 nghìn tấn, tăng 2,8%, trong đó lúa gần 344 nghìn tấn, tăng 2,8% so với năm 2023, năng suất ước đạt khoảng 64,4 tạ/ha tăng 1,7 ta/ha[9]. Diện tích lúa chất lượng cao đạt hơn 23.900 ha (chiếm 45% diện tích lúa) tăng 6,8%; duy trì sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn khoảng 10.034 ha, trong đó, cánh đồng lớn có liên kết 3.639 ha, tăng 1.300 ha. Diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm khác có xu hướng giảm, tuy nhiên do thời tiết thuận lợi, công tác chỉ đạo sản xuất được tăng cường nên năng suất hầu hết đều tăng[10]. Phát triển diện tích cây ăn quả đạt 3.497ha, tăng 2,7%. Trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, VietGAP, hữu cơ tiếp tục phát triển[11]. Đã cấp giấy xác nhận mã số vùng trồng cho 120 ha vùng trồng lúa, rau má, lạc, dưa lưới, các diện tích này đã được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận an toàn thực phẩm[12]. Đã chuyển đổi hơn 409 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác có hiệu quả hơn như: ngô, lạc, rau, đậu, sen và nuôi trồng thủy sản[13].
- Chăn nuôi: Phát triển theo hướng công nghiệp, trang trại, chăn nuôi công nghệ cao, hữu cơ, tuần hoàn, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Toàn tỉnh hiện có 406 cơ sở chăn nuôi đạt quy mô trang trại đạt từ 10 đơn vị vật nuôi trở lên, ổn định so với năm 2023[14]. Một số cơ sở chăn nuôi công nghệ cao duy trì liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong các khâu cung ứng giống, thức ăn, bao tiêu sản phẩm, bước đầu hình thành chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi[15]. Đã công nhận nhãn hiệu tập thể thịt bò vàng A Lưới và bước đầu hình thành chuỗi liên kết bò vàng theo hướng hữu cơ, tạo tiền đề phát triển đàn bò nói chung và bò vàng A Lưới trong thời gian tới. Tổng đàn gia súc, gia cầm tăng so với cùng kỳ: đàn Bò: 30,7 nghìn con, tăng 2%; đàn Lợn: 152,5 nghìn con, tăng 4%; gia cầm các loại 5.083 con, tăng 2%; riêng đàn trâu 15 nghìn con, giảm 200 con. Thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắcxin[16] và các biện pháp phòng ngừa, khống chế dịch bệnh.
- Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 10% trong nội bộ ngành nông nghiệp. Diện tích trồng rừng tập trung cả năm ước đạt khoảng 6.700 ha, tăng 6,2%[17] so với năm 2023; trong đó, trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng khoảng 200 ha[18]. Có thêm 2.088 ha được cấp chứng chỉ, nâng tổng diện tích rừng trồng gỗ lớn được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 13.607 ha[19]. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng ước đạt hơn 600 nghìn m3, tăng 2,2%. Xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ ước đạt 184 triệu USD tăng gấp 02 lần so với năm 2023. Đã chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cho 20/25 dự án, tổng diện tích 193,8/195 ha[20]. Duy trì tỷ lệ che phủ rừng 57,15%.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra các thông tin về biến động rừng qua ảnh viễn thám kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp lấn chiếm đất rừng. Đã phát hiện, xử lý 19 vụ phá rừng tự nhiên với tổng diện tích 2 ha[21]; ngoài ra đã thu hồi 28 ha rừng bị lấn chiếm, bắt giữ và xử lý 157 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, tịch thu 48 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 488 triệu đồng. Công tác phòng cháy và chữa cháy rừng được đặc biệt chú trọng, phát hiện và chữa cháy kịp thời, không gây thiệt hại lớn về rừng do cháy[22].
Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng: Diện tích rừng đủ điều kiện cung ứng DVMTR là 159.972 ha, tổng số tiền dự kiến chi trả hơn 89 tỷ đồng; đã lập hồ sơ tạm ứng khoảng 55,1 tỷ đồng, đạt 62% kế hoạch. Đối với nguồn thu từ thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ (ERPA): Diện tích rừng đủ điều kiện chi trả là 205.353 ha, tổng số tiền dự kiến chi trả hơn 42,97 tỷ đồng; đã lập hồ sơ tạm ứng khoảng 33,6 tỷ đồng, đạt 78% kế hoạch.
- Thủy sản: Đã tập trung chỉ đạo công tác nuôi trồng thủy sản, thường xuyên quan trắc môi trường tại vùng đầm phá, ven biển, khu vực nuôi cá lồng để kịp thời cảnh báo đến bà con ngư dân[23]; chú trọng phát triển nuôi tôm trên cát, nuôi các đối tượng thủy đặc sản vùng đầm phá (cá nâu, cá dìa, cá kình, tôm sú...)[24]. Sản xuất giống thủy sản ước đạt 206 triệu con tôm, cua cá các loại, tăng 0,5%. Đặc biệt, đã sinh sản thành công một số đối tượng thủy sản mới, có giá trị kinh tế cao như: cá Chạch sụn, Tôm rảo, cá Ong bầu, cá Nâu...Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 62.500 tấn, tăng 0,8%, trong đó: sản lượng khai thác 42.000 tấn, bằng cùng kỳ; sản lượng nuôi trồng 20.500 tấn, tăng 2,5%. Hoạt động khai thác biển, khai thác xa bờ được khuyến khích, trong đó triển khai quyết liệt và làm tốt các giải pháp phòng chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) [25]. Đã tổ chức phát động tái tạo nguồn lợi trên Sông Hương, Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và ngoài biển với số giống thả hơn 1,6 triệu con giống cá, tôm, cua các loại.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, diện mạo khu vực nông thôn ngày càng khởi sắc, có thêm 7 xã đạt chuẩn NTM, nâng số đạt chuẩn nông thôn mới lên 80 xã[26]/94 xã, đạt tỷ lệ 85,1%; có 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng số đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao lên 12 xã/80 xã, đạt tỷ lệ 15%; 01 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, đạt tỷ lệ 1,3%. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch 98% (tăng 3% so với năm 2023); nâng tỷ lệ nước sạch toàn tỉnh lên 99%. Đến nay, tổng sản phẩm OCOP của tỉnh đạt 88 sản phẩm[27], đặc biệt năm 2024 lần đầu tiên tỉnh có sản phẩm OCOP đánh giá xếp hạng 5 sao (sản phẩm Bún bò Huế, gia vị hoàn chỉnh); đã công nhận 04 sản phẩm du lịch nông thôn đạt chuẩn OCOP 3 sao[28]. Dự kiến đến cuối năm 2024 có thêm 12 sản phẩm được đánh giá đạt 3 sao trở lên, nâng tổng sản phẩm OCOP của tỉnh lên 100 sản phẩm.
Thực hiện Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND ngày 23/12/2020[29]: Cấp tỉnh đã hỗ trợ 02 cơ sở nuôi trồng thủy sản, trồng trọt công nghệ cao với kinh phí 1,04 tỷ đồng, đến nay đã hỗ trợ 24 cơ sở, với kinh phí hơn 7,9 tỷ đồng; cấp huyện: đã hỗ trợ cho 44 cơ sở (trồng sen, máy cuộn rơm, liên kết sản xuất lúa, sản phẩm OCOP) với kinh phí 5,8 tỷ đồng, tổng kinh phí cấp huyện hỗ trợ đến nay đạt 15,24 tỷ đồng. Thực hiện Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022[30] đã hỗ trợ di dời cho 322 cơ sở chăn nuôi với kinh phí hỗ trợ 302 triệu đồng.
3. Tình hình thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp
3.1. Về hoạt động thu hút, xúc tiến đầu tư:
Từ đầu năm đến nay, đã cấp mới cho 39 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 6.266 tỷ đồng (trong đó, có 15 dự án FDI với vốn đăng ký 31,5 triệu USD), trong đó: (i) Trong địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp cấp mới 12 dự án đầu tư với vốn đầu tư đăng ký là 4.628 tỷ đồng (trong đó 06 dự án FDI với vốn đăng ký khoảng 23.6 triệu USD). (ii) Ngoài địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp cấp 27 dự án với vốn đăng ký 1.637 tỷ đồng (trong đó 09 dự án FDI với vốn đăng ký khoảng 7,9 triệu USD). Ngoài ra, đã chấp thuận chủ trương đầu tư cho 08 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến đăng ký 5.541,87 tỷ đồng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của 04 Tổ công tác để kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để khởi công các dự án đã chấp thuận nhà đầu tư[31], đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong và ngoài ngân sách. Rà soát các dự án chậm tiến độ, tiếp tục xử lý theo Nghị Quyết số 70/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của HĐND tỉnh gồm 58 dự án[32]; đến nay, 2 dự án đã đưa vào hoạt động; 4 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động; 10 dự án tiếp tục rà soát đề nghị chấm dứt hoạt động; 42 dự án tiếp tục rà soát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ.
Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý, giám sát dự án đầu tư ngoài ngân sách, dự án đầu tư công; xây dựng và vận hành phần các mềm quản lý đầu tư phát huy hiệu quả trong công tác điều hành. Đã tổ chức các đoàn công tác của Lãnh đạo tỉnh làm việc, xúc tiến đầu tư trực tiếp tại các khu vực, quốc gia lớn như: Chiết Giang, Thượng Hải và Phúc Kiến - Trung Quốc và tham gia Đoàn công tác quảng bá địa phương Việt Nam tại Hoa Kỳ và Canada.
3.2. Về phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể:
Từ đầu năm đến ngày 27/11/2024, có 693 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 2.847,3 tỷ đồng, tăng 8,9% về lượng và giảm 69% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 293 doanh nghiệp, giảm 18 doanh nghiệp; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 666 doanh nghiệp, tăng 151 doanh nghiệp; số doanh nghiệp đã giải thể 223 doanh nghiệp, giảm 76 doanh nghiệp so với cùng kỳ. Dự kiến cấp mới năm 2024 đạt khoảng 800 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 5.000 tỷ đồng.
Tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp thông qua các chương trình Hội nghị, Diễn đàn, Hội thảo chuyên đề;...
Phát triển kinh tế tập thể: Đã thành lập mới 08 Hợp tác xã (HTX)[33], giải thể 02 HTX[34]; đến nay, trên địa bàn tỉnh có 323 HTX, tổng số thành viên của các HTX 173.400 thành viên. Nhìn chung, kinh tế tập thể và HTX tiếp tục được củng cố, phát triển và có sự đổi mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp quy định, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế và ổn định xã hội của địa phương. Dự kiến năm 2024 thành lập mới 10 hợp tác xã, nâng tổng số HTX trên địa bàn tỉnh lên 325 HTX.
4. Quản lý quy hoạch, đô thị, quản lý đầu tư xây dựng
4.1. Về quy hoạch, đô thị
Tổ chức triển khai các quy hoạch: Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tập trung hoàn thiện Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (dự kiến trình thẩm đinh, phê duyệt trong năm 2024), điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và các quy hoạch phân khu. Hoàn thành các Đề án phân loại đô thị phục vụ xây dựng Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương.
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị đạt 100%; tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000) tại các khu vực thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, đô thị Phong Điền đạt 100%; quy hoạch chi tiết 1/500 tại thành phố Huế đạt khoảng 16,76%, tại thị xã Hương Thủy đạt khoảng 5,78%, tại thị xã Hương Trà đạt khoảng 2,39%, tại đô thị Phong Điền đạt khoảng 6,05%; tỷ lệ phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn mới 100%. Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh ước đạt 58%. Đến cuối năm sẽ hoàn thành thành lập thị xã Phong Điền và 6 phường thuộc thị xã. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch toàn tỉnh ước đạt 99%.
4.2. Về đầu tư xây dựng
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2024 ước đạt 34.100 tỷ đồng, bằng KH, tăng 16,9% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước đạt 7.600 tỷ đồng, chiếm 22,9%, giảm 3%; vốn tín dụng đạt 8.500 tỷ đồng, chiếm 24,9%, tăng 9,0%; vốn đầu tư của doanh nghiệp 3.800 tỷ đồng, chiếm 11,1%, gấp 2,1 lần; vốn đầu tư của dân 8.300 tỷ đồng, chiếm 24,3%, tăng 8,3%; vốn viện trợ nước ngoài 700 tỷ đồng, chiếm 2%, tăng 53,8%; vốn đầu tư nước ngoài 5.000 tỷ đồng, chiếm 14,7%, tăng 44,2%.
Nguồn vốn đầu tư công đã giải ngân đạt 4.466,859 tỷ đồng/6.957,879 tỷ đồng, đạt 64,2% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (tính đến ngày 27/11/2024)[35]. Ước cả năm 2024, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt khoảng 96% tổng kế hoạch vốn.
Đối với 3 chương trình mục tiêu quốc gia: Kế hoạch năm 2024, tổng vốn đầu tư phát triển là 835.874 triệu đồng[36], đã giải ngân 314.488 tỷ đồng, đạt 50% vốn đã phân bổ (tính đến ngày 31/10/2024)[37].
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu tập trung vào các dự án trọng điểm, liên vùng, có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển như: Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương, dự án Đê chắn sóng Cảng Chân Mây - giai đoạn 2,...Đôn đốc khởi công mới và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như: Quảng trường Văn hóa Thể thao tỉnh; Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường Vành đai 3; Tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích Điện Cần Chánh,…; hoàn thành dự án Hệ thống tiêu thoát lũ Phổ Lợi - Mộc Hàn - Phú Khê, các hạng mục kè sông Như Ý, kè tại khu C khu đô thị An Vân Dương và thoát nước, lề đường Phạm Văn Đồng thuộc dự án Cải thiện môi trường nước, các công trình tu bổ điện Thái Hoà.
Nguồn vốn doanh nghiệp tập trung hỗ trợ các dự án đã đi vào hoạt động, tạo năng lực mới: Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motor Huế (giai đoạn 1), Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Phú Sơn, Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế, Khu du lịch xanh Lăng Cô; tập trung hỗ trợ các dự án sản xuất kinh doanh gấp rút hoàn thiện để đưa vào hoạt động: Dự án Nhà máy Kanglongda Huế (giai đoạn 1); Dự án Đầu tư sản xuất kinh doanh và xuất khẩu bia và đồ uống không cồn khác (nâng công suất); Dự án Sân golf quốc tế, khu dịch vụ phụ trợ, khu biệt thự nghỉ dưỡng xã Vinh Xuân (hạng mục sân golf); Dự án Hue Amusement & Beach Park xã Vinh Thanh; Khách sạn Đông Dương; đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư kinh doanh xây dựng hạ tầng phục vụ mặt bằng sản xuất: KCN Gilimex, KCN Viglacera, KCN Phú Bài giai đoạn 4 đợt 1.
5. Về tài nguyên và môi trường
Thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030 nhằm đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1745/QĐ-TTg ngày 30/12/2023; bổ sung danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác năm 2024 để thực hiện các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Đã hoàn thành việc chuyển đổi, xây dựng bổ sung cơ sở dữ liệu đất đai theo dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG); Đưa Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế vào khai thác, vận hành trên Hệ thống thông tin đất đai Quốc gia VBD.LIS. Xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu đất đai của 9 đơn vị cấp huyện (hơn 1 triệu thửa đất) lưu trữ, vận hành theo mô hình tập trung tại Trung ương. Phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai kết nối liên thông dữ liệu giữa Hệ thống quản lý đất đai VBD.LIS với hệ thống một cửa Hành chính công tỉnh (SSO); tiếp tục đảm bảo hạ tầng và đẩy nhanh tiến độ số hóa dữ liệu trong lĩnh vực đất đai.
Tính đến thời điểm báo cáo, toàn tỉnh đã cấp 3.480 giấy chứng nhận lần đầu và 20.719 cấp đổi giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân. Đã cấp 08 Giấy phép thăm dò; 03 Giấy phép khai thác khoáng sản; bổ sung 01 Giấy phép khai thác khoáng sản (khai thác đất tầng phủ); 14 Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản/tiền trúng đấu giá tiền cấp quyền khai thác khoáng sản với tổng số tiền 38,454 tỷ đồng.
Đã phê duyệt 36 hồ sơ Dự án báo cáo đánh giá tác động môi trường, 21 giấy phép môi trường, 57 hồ sơ kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Theo dõi, đảm bảo vận hành liên tục ổn định Nhà máy Điện rác Phú Sơn nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Triển khai việc phân loại rác thải tại nguồn cho 36/36 phường/xã và các mô hình phân loại rác thải tại nguồn.
Đã thực hiện 11 cuộc thanh, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản, biển và hải đảo đối với 46 tổ chức. Lập thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với 32 tổ chức. Ban hành quyết định xử phạt và quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả với tổng số tiền xử phạt 1,98 tỷ đồng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp với số tiền 2,5 tỷ đồng. Đến nay, số tiền xử phạt vi phạm hành chính đã thu là 1,6 tỷ đồng và số lợi bất hợp pháp đã nộp là 1,7 tỷ đồng. Ngoài ra, thực hiện 01 cuộc kiểm tra hành chính về lĩnh vực đất đai đối với 04 tổ chức.
6. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
6.1. Văn hóa - thể thao
Đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, lễ hội, thể dục thể thao thiết thực, ý nghĩa chào mừng các sự kiện lớn của quê hương, đất nước[38]. Đặc biệt, Tuần lễ Festival nghệ thuật Quốc tế Huế 2024 được diễn ra sôi động từ 7 - 12/6/2024[39] có khoảng 101 nghìn lượt khách đến tham quan, trải nghiệm, trong đó có 20% lượt khách quốc tế, doanh thu du lịch trong tuần 159 tỷ đồng; công suất bình quân ở các khách sạn đạt 70%. Nổi bật, đã đưa vào khai thác du lịch Điện Kiến Trung, Điện Thái Hòa,… Tổng lượng khách tham quan di tích đến hết ngày 20/11/2024 là 2.512,6 nghìn lượt, tăng 20,25% so với cùng kỳ; tổng doanh thu bán vé tham quan đạt hơn 381,5 tỷ đồng, tăng 19,94%.
Di sản “Những bản đúc trên Chín đỉnh đồng ở Hoàng cung Huế” được UNESCO công nhận di sản tư liệu của Chương trình Ký ức Thế giới Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Đến nay, Thừa Thiên Huế có 8 di sản văn hóa thế giới, trong đó 06 di sản của riêng Huế và 02 di sản chung với các địa phương khác. Di sản “Tri thức May và Mặc Áo dài Huế” đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Hoàn chỉnh 07 hồ sơ xếp hạng di tích cấp tỉnh năm 2023 . Hoàn chỉnh hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể “Lễ hội điện Huệ Nam” đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Tổ chức Hội nghị tổng kết Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản nghệ thuật Bài Chòi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2023. Xây dựng hồ sơ “Nghệ thuật Ca Huế” đệ trình UNESCO ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tiếp tục rà soát những công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh để xây dựng Kế hoạch lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh từ đây đến năm 2030. Triển khai công tác khai quật khảo cổ tại di tích tháp đôi Liễu Cốc tại phương Hương Xuân, thị xã Hương Trà ; khai quật khảo cổ học Đại Cung Môn thuộc di tích Đại Nội Huế.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng đời sống văn hóa vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, đầm phá, vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số; Đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.103 khu dân cư, trong đó đã công nhận đạt chuẩn văn hóa 964, đạt tỷ lệ 87,4%. Có 285.561/298.423 gia đình được công nhận đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 95,7%.
Tổ chức nhiều hoạt động thể dục - thể thao mang tầm quốc gia gắn với nhiều sự kiện quan trọng của địa phương đã tạo phong trào sôi nổi, vui tươi, phấn khởi[40], thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả nổi bật, đóng góp quan trọng vào thành tích chung của cả nước[41].
6.2. Giáo dục và đào tạo
Ngành giáo dục và đào tạo đã tổng kết năm 2023-2024 và triển khai tốt nhiệm vụ năm học 2024-2025. Mạng lưới trường lớp[42] mầm non, phổ thông và các cơ sở giáo dục được sắp xếp, sáp nhập theo hướng thu gọn đầu mối, đáp ứng nhu cầu và quy mô học sinh của mỗi địa phương. Toàn tỉnh hiện có 425/568 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 74,8%[43]. Phổ cập giáo dục ở các cấp học, ngành học được duy trì và nâng cao chất lượng[44]. Đã tổ chức thành công Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 hệ THPT năm học 2024 - 2025 với số lượng 16.208 thí sinh đăng kí dự thi vào 35 trường THPT công lập. Kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2024 với 12.846 thí sinh đăng ký dự thi, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 99,33% (năm 2023 tỷ lệ đạt 98,08%). Giáo dục mũi nhọn đạt được nhiều kết quả tích cực. Tổ chức Lễ Tuyên dương “Học sinh Danh dự toàn trường” tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2023-2024 cho 384 học sinh [45]. Toàn tỉnh có 74/93 học sinh đạt giải Kỳ thi chọn Học sinh giỏi quốc gia năm học 2023-2024, đạt tỉ lệ 79,6% (tỉ lệ đạt giải trung bình toàn quốc là 55,8%)[46]. Cuộc thi “Đường lên đỉnh Olympia” đạt những thành tích cao, đáng khích lệ; đây là lần thứ 7 có học sinh tranh tài ở vòng chung kết với 3 lần giành Vòng nguyệt quế và đặc biệt, lần thứ 3 vào năm 2024 đã góp phần quảng bá hình ảnh Huế đến với công chúng trên cả nước trên con đường Huế sắp trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Công tác tuyển sinh đại học đạt kết quả cao, Đại học Huế với gần 90% sinh viên làm thủ tục nhập học. Công tác phân luồng học sinh năm học 2024-2025 đạt tỷ lệ 18,2%.
Chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục ngày được nâng cao, tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên toàn tỉnh đạt tỷ lệ 94,0%, tăng 1,4% so với năm học trước. Trình độ chuyên môn được đào tạo trên chuẩn toàn ngành đạt tỷ lệ 30% (4.972/16.572) vượt chỉ tiêu Nghị quyết và tăng 1,6% so với năm học trước. Thực hiện kế hoạch chuyển đổi số ngành Giáo dục gắn liền với các nhiệm vụ Đề án 06; triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt qua Hue-S (ví điện tử Hue-S).
6.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân được chăm lo thực hiện tốt. Số lượng bác sỹ và giường bệnh duy trì mức cao so với cả nước với 15,4 bác sỹ/vạn dân, 61 giường bệnh/vạn dân, hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 99,5% so với dân số toàn tỉnh. Tổng số lượt khám chữa bệnh 9 tháng đầu năm 2024: 1.841.674 lượt bệnh nhân tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: điều trị nội trú: 227.014 tăng 3,8%; ngoại trú 1.614.654 tăng 4,6%. Đáng chú ý, Bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế được công nhận là cơ sở y tế đạt chuẩn quốc tế đầu tiên của miền Trung; đã khởi công dự án Bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế giai đoạn 2 với tổng vốn đầu tư gần 300 tỷ đồng, công suất 300 giường bệnh đạt tiêu chuẩn quốc tế (5 sao).
Các dự án y tế thuộc Chương trình phục hồi y tế cơ bản đã hoàn thành và đạt tỷ lệ giải ngân tốt (đến 31/12/2024 sẽ giải ngân hết 100% vốn đã bố trí); đến nay, đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng dự án nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho 31 Trạm y tế tuyến xã; hoàn thành và chuẩn bị bàn giao dự án xây mới, nâng cấp, cải tạo và mua sắm trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa Bình Điền và Trung tâm Y tế huyện Quảng Điền; triển khai hoàn thiện dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Thừa Thiên Huế; đang tiến hành hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án: Trung tâm Y tế Thành phố Huế; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm để thực hiện khởi công năm 2025.
Hệ thống bệnh viện tư nhân có 02 bệnh viện có công suất 157 giường (208 giường thực kê) và 528 phòng khám tư nhân, góp phần đáng kể vào cung cấp dịch vụ y tế, cả khám chữa bệnh và phòng bệnh. Đã cấp mới giấy chứng chỉ hành nghề: 102 chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh; 19 giấy phép hoạt động mới. Số lượng giấy phép hoạt động đã cấp cho các cơ sở khám chữa bệnh đang quản lý: 691 trong đó khối nhà nước 163, khối tư nhân 528. Nguồn nhân lực y tế hiện có 3.218 công chức, viên chức và người lao động. Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực bác sĩ[47], đến nay đã tuyển dụng được 14 bác sĩ về công tác tại các cơ sở công lập trực thuộc.
6.4. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Lĩnh vực khoa học công nghệ phát huy các điểm sáng về chuyển đổi số - Thừa Thiên Huế là địa phương kiến tạo mô hình chuyển đổi số cấp tỉnh điển hình của cả nước. Đã triển khai chính sách hỗ trợ cải tiến, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ theo Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND, đến nay đã hỗ trợ cho 10 hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp trong các lĩnh vực[48]; dự kiến cả năm 2024, tổ chức thẩm định hỗ trợ cho 37 hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp[49].
Hoạt động áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm dịch vụ: Đã hỗ trợ cho 119 hồ sơ (Trong đó: 04 doanh nghiệp được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000; 14 doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn VietGap; 02 doanh nghiệp xây dựng và áp dụng ISO 9001:2015; 22 doanh nghiệp áp dụng HACCP; 05 doanh nghiệp có xây dựng, áp dụng và công bố tiêu chuẩn cơ sở đối với những sản phẩm chưa có tiêu chuẩn quốc gia; 44 DN áp dụng áp công nghệ mã số mã vạch; 12 doanh nghiệp xây dựng về kiểm soát, truy xuất nguồn gốc; 06 doanh nghiệp được Chứng nhận phù hợp với Tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia. Phát triển tài sản trí tuệ: Đã hỗ trợ cho 55 hồ sơ; trong đó: 05 tổ chức, cá nhân có giải pháp hữu ích được bảo hộ; 01 văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp; 42 văn bằng bảo hộ nhãn hiệu thông; 01 Nhãn hiệu tập thể. Tiếp tục hoàn thiện Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế. Tiếp tục hoàn thiện Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai quy hoạch xây dựng Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung.
6.5. Lao động việc làm, an sinh xã hội
Từ đầu năm đến nay, đã giải quyết việc làm cho 17.398 người lao động, đạt 102% kế hoạch, tăng 12,1% so với cùng kỳ; trong đó, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 2.362 người, đạt 115% kế hoạch, tăng 14% so với cùng kỳ. Đã thực hiện hỗ trợ kinh phí 417 lao động đi làm việc ở nước ngoài với tổng số tiền trên 1,7 tỷ đồng[50]; Ngân hàng Chính sách Xã hội đã giải ngân cho vay đối với 313 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với tổng số tiền 25 tỷ đồng[51]. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 1,9%, đạt kế hoạch.
Tổ chức thực hiện “Đề án phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Đến nay, đã sáp nhập nguyên trạng Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế, Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế vào Trường Cao đẳng Giao thông Huế và đổi tên thành Trường Cao đẳng Huế; Xây dựng Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tổ chức thành công Hội nghị giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm bền vững; Lễ phát động Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động và Tháng công nhân năm 2024. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh 14.333 người (đạt 84,31% kế hoạch)[52]. Số học sinh đã tốt nghiệp 9.018 người[53]. Ước cả năm 2024, tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 72,5%.
Các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng được thực hiện kịp thời và đầy đủ; các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” được quan tâm; phối hợp, tham mưu. Nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, đã tổ chức trao 62.264 suất quà của Chủ tịch nước, của tỉnh, của cấp huyện cho người có công với tổng kinh phí 18.338.153.000 đồng. Tổ chức Lễ viếng, truy điệu, an táng 12 hài cốt các liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại nước CHDCND Lào.
Ước đến cuối năm 2024, số người tham gia BHXH: 156.690 người, chiếm 25,6% so với lực lượng lao động trong độ tuổi[54], tỷ lệ nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 4,2%; số người tham gia BHTN: 126.623 người, chiếm 20%.
* Giảm nghèo bền vững: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo: Từ đầu năm đến nay đã hỗ trợ 192 nhà ở [55] (153 xây mới, 39 sửa chữa) cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí 9.974 triệu đồng. Từ nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, huyện A Lưới đã và đang triển khai hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở cho 533 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện với tổng kinh phí 26.280 triệu đồng[56]. Đặc biệt, từ nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp và Mặt trận tổ quốc Việt nam, đã hỗ trợ 157 nhà ở[57] (135 xây mới, 22 sửa chữa) cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí 10.944 triệu đồng.
Ước đến cuối năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới 2022-2025 giảm còn 1,41%, giảm 0,85% so với năm 2023. Đã đưa huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc gia[58] và 03 xã: Phong chương, Điền Hương (huyện Phong Điền), Phú Diên (huyện Phú Vang) thoát khỏi tình trạng xã đặt biệt khó khăn[59].
7. Cải cách hành chính, nội vụ, đối ngoại:
7.1. Công tác cải cách hành chính
Công tác CCHC được chỉ đạo quyết liệt với nhiều chuyển biến tích cực. 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức toàn trình, một phần và thực hiện Một cửa liên thông trên môi trường mạng. Việc công khai tiến độ giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh, đã được cập
nhật thường xuyên và công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của
tỉnh Hiện nay, toàn tỉnh 2.059 TTHC[60] được đưa vào thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, 09
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện và 141 Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả hiện đại cấp xã (đạt 100%) được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu TTHC tỉnh. Từ ngày 01/01/2024 - 20/10/2024, tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận: 333.130 hồ sơ[61], trong đó 195.828 hồ sơ nộp trực tuyến, đạt tỷ lệ 58,78%.
Thừa Thiên Huế dẫn đầu toàn quốc về Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2023, tăng 5 bậc so với năm 2022; Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX) xếp thứ 17, tăng 02 bậc so với năm 2022; Chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp vị thứ 8, giảm 02 bậc so với năm 2022; Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương xếp thứ 2/14 tỉnh Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, thứ 14/63 tỉnh/thành cả nước; nền tảng làm việc số tỉnh Thừa Thiên Huế được vinh danh Top 10 Giải thưởng Sao Khuê 2024.
7.2. Sắp xếp tổ chức bộ máy, nội vụ
Tiếp tục thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với Đề án xây dựng tỉnh trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương. Từ đầu năm đến nay, đã ban hành 26 Quyết định Quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cho các sở, ban ngành và các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến nay, toàn tỉnh có 683 đơn vị sự nghiệp công lập, giảm 05 đơn vị so với năm 2023; thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế[62].
Năm 2024, tỉnh giao 1.951 biên chế công chức cho các cơ quan hành chính cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế, giảm 28 biên chế công chức so với năm 2023. Tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2024 là 22.531 người, giảm 838 người so với năm 2023. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế theo Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ. Trong năm 2024, đã thực hiện tinh giản biên chế 9 đợt và giải quyết chế độ chính sách tinh giản biên chế cho 58 cán bộ, công chức, viên chức.
Tập trung đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kỹ thuật gắn với nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ; chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, có bản lĩnh chính trị, tận tụy phục vụ nhân dân.
7.3. Công tác thông tin truyền thông được đẩy mạnh tạo sự đồng thuận cao trong xã hội
Đã đưa vào vận hành hơn 20 dịch vụ đô thị thông minh vận hành trên nền tảng Hue-S[63] bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu thông tin, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cũng như hình thành thói quen sử dụng dịch vụ trên nền tảng số trong cộng đồng xã hội; Tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), đảm bảo vận hành hiệu quả các dịch vụ đô thị thông minh; Ứng dụng giải pháp công nghệ GIS mới để sớm chuyển đổi bản đồ nền, cũng như xây dựng, cập nhật dữ liệu đảm bảo hình thành các dịch vụ GIS phục vụ các ứng dụng đô thị thông minh. Đã có 264 cơ quan tham gia xử lý phản ánh hiện trường. Đã tiếp nhận, xác minh, phân phối các cơ quan xử lý hơn 130.752 phản ánh của người dân trên tất cả các lĩnh vực[64]. Đến nay, đã có hơn một triệu tài khoản đăng ký, trung bình mỗi năm ghi nhận hơn 25 triệu lượt truy cập với thời gian trung bình 3 giờ 52 phút phút/ ngày, trong đó có hơn 815.072 lượt tải là người dân Huế. Hue-S còn kết nối với 52 tỉnh, thành phố và vươn xa hơn 15 quốc gia trên thế giới.
Đã triển khai nền tảng ví điện tử trên Hue-S, kết nối với các doanh nghiệp, tổ chức tài chính triển khai công cụ sẵn sàng đăng ký trực tuyến mở tài khoản thanh toán điện tử qua ví điện tử, tài khoản ngân hàng điện tử mọi lúc mọi nơi khi công dân có nhu cầu. Triển khai 100% cơ sở khám chữa bệnh, 100% nhà thuốc chấp nhận thanh toán qua Hue-S. Tích hợp thành công giải pháp thanh toán học phí thông qua hệ thống quản lý thu ngành Giáo dục bằng ví điện tử trên Hue-S. Đến nay, có 53 trường đã triển khai thu và khai báo các khoản thu trên Hue-S với 41 trường đã phát sinh giao dịch với tổng số tiền thanh toán trên 4,3 tỷ đồng. Nghiên cứu triển khai thành công giải pháp QR hai chiều phục vụ nghiệp vụ tạm ứng - thanh toán - hoàn ứng viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh qua Hue-S.
7.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế
Tỉnh đã đón tiếp và làm việc với 585 đoàn khách quốc tế/4.086 lượt người đến thăm, làm việc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, xúc tiến đầu tư – thương mại (giảm 112 đoàn/341 lượt người so với cùng kỳ). Tăng cường triển khai trao đổi hợp tác quốc tế; tiếp tục xúc tiến, triển khai quan hệ hợp tác với các đối tác Lào, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Pháp, Bỉ, Nga, Hy Lạp, Ý, Bungari, Hà Lan và các nước Châu Âu khác, Hoa Kỳ...; ký kết 02 thoả thuận hợp tác; đang trao đổi thiết lập quan hệ hợp tác kết nghĩa với 03 đối tác quốc tế; cho phép các ngành, địa phương ký kết 06 thoả thuận hợp tác với các đối tác quốc tế. Thăm, làm việc và quảng bá xúc tiến đầu tư tại Hoa Kỳ - Canada và Chiết Giang (Trung Quốc); tham dự Hội nghị Chính quyền địa phương và khu vực Đông Á lần thứ 13 tại thành phố Tây An (Trung Quốc) kết hợp nghiên cứu kinh nghiệm cho việc đăng cai Hội nghị 14, dự kiến tổ chức tại Thừa Thiên Huế vào năm 2025; tham dự nhiều hội nghị gặp gỡ đối tác nước ngoài do Bộ Ngoại giao và các Bộ, ban, ngành tổ chức.... Theo dõi hoạt động của 76 tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN) có đăng kí hoạt động tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; tiếp tục tăng cường công tác xúc tiến công tác vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức PCPNN tập trung vào 11 lĩnh vực trọng tâm theo Kế hoạch vận động viện trợ PCPNN của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 – 2025.
Ban hành Kế hoạch công tác biên giới và Kế hoạch triển khai nhiệm vụ hợp tác với Lào năm 2024; tiếp tục triển khai thực hiện Biên bản giữa 02 tỉnh Thừa Thiên Huế và Salavan về công trình đường giao thông cắt qua biên giới tại cửa khẩu chính Hồng Vân - Kô Tài và xây dựng mốc 644 Bis; tổ chức các đoàn công tác của tỉnh sang thăm, làm việc và chúc Tết Bunpimay Lào; tổ chức đón tiếp các tỉnh bạn Lào đến thăm, làm việc và ký kết Biên bản ghi nhớ với các đối tác Lào; theo dõi việc ký kết Thoả thuận hợp tác với tỉnh Attapu giai đoạn 2023-2027. Công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, người Việt Nam ở nước ngoài, công tác đối ngoại nhân dân và công tác bảo hộ công dân được triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời theo kế hoạch.
8. Quốc phòng, an ninh; trật tự an toàn xã hội
8.1. Quốc phòng, an ninh
Quốc phòng, an ninh tiếp tục được giữ vững. Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh năm 2024. Lễ giao nhận quân đảm bảo đúng thời gian, đủ chỉ tiêu và an toàn. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả nhiều phương án, đề án, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia; đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước và địa phương, trọng tâm là Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, các kỳ họp Trung ương Đảng, Quốc hội; Lễ công bố Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn đến 2050, Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến 2065, Festival Huế 2024...; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, số đối tượng cực đoan, chống đối; không để xảy ra bất ngờ, phát sinh điểm nóng, không để xảy ra biểu tình, tuần hành trái pháp luật. Triển khai hiệu quả Đề án 06 về phát triển và ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiến hành Tổng kết 10 năm thực hiện các Quyết định số 75/2013/QĐ-TTg ngày 06/12/2013 và Quyết định số 35/2017/QĐ-TTg ngày 25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ. Tổ chức thành công Đại hội Thi đua quyết thắng LLVT tỉnh giai đoạn 2019-2024. Khai mạc Khóa đào tạo điều khiển phương tiện thủy nội địa cho cán bộ quân sự và Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn năm 2024. Triển khai ổ chức tập luyện, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại kho xăng dầu Chân Mây, phối hợp Cục Cứu hộ - Cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 4 diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu cấp khu vực năm 2024, diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Phú Vang và nhiều cuộc diễn tập quan trọng khác. Phối hợp Bộ Công an tổ chức Lễ khai mạc Đại hội khỏe Vì An ninh Tổ quốc” lần thứ IX và Hội thi Điều lệnh, quân sự, võ thuật CAND lần thứ VI khu vực 4. Phụ vụ Đoàn công tác Ban chỉ đạo Phòng không nhân dân Trung ương kiểm tra công tác Phòng không nhân dân tỉnh được đánh giá xếp loại giỏi. Ban Chỉ đạo 515 tỉnh tổ chức Lễ xuất quân tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ tại Lào mùa khô 2024-2025. Cơ sở vật chất, hậu cần, kỹ thuật được đầu tư tăng cường và bảo đảm; Hoàn thành đưa vào sử dụng và di chuyển trụ sở Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đến trụ sở mới; khởi công xây dựng trụ sở và cơ sở hậu cần Công an tỉnh; trụ sở công an cấp huyện, xã được đầu tư tăng cường đảm bảo điều kiện làm việc.
8.2. Trật tự an toàn xã hội
Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, có hiện quả các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo chuyển biến tích cực về trật tự an toàn xã hội. Nhờ vậy, trong 11 tháng đầu năm 2024, tội phạm về trật tự xã hội giảm 76 vụ (-10,36%); tội phạm về kinh tế phát hiện ít hơn 03 vụ (37,5%) và tội phạm về ma túy phát hiện ít hơn 10 vụ (5,13%) so với cùng kỳ năm 2023.
Công tác phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được các cấp, các ngành và các địa phương đặc biệt quan tâm; cùng với đó, lực lượng chức năng đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp. Nhờ vậy, tình hình cháy giảm sâu về số vụ và thiệt hại về tài sản so với cùng kỳ năm 2023 (giảm 48 vụ, giảm gần 19,5 tỉ đồng). Tuy nhiên, tình hình tai nạn giao thông diễn biến phức tạp, tính từ đầu năm đến ngày 14/11/2024[65], toàn tỉnh xảy ra 261 vụ tai nạn giao thông, làm 117 người chết, 189 người bị thương; so với cùng kỳ, tăng 31 vụ, tăng 10 người chết và tăng 27 người bị thương (Trong đó, bao gồm tai nạn xảy ra trên tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn do C08 - Bộ Công an phụ trách: 05 vụ, làm 07 người chết, 05 người bị thương).
IV. Đánh giá chung
1. Kết quả đạt được
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, tình hình KT-XH của tỉnh có chuyển biến tích cực, nhiều chỉ tiêu, chỉ số quan trọng đã có bước tăng trưởng; tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP cả năm 2024 ước đạt 8-8,5%, là mức tăng trưởng khá so với các địa phương trong vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ và cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân cả nước (ước đạt 7-7,5%%); quy mô kinh tế (GRDP) ước đạt 82.160 tỷ đồng (giá hiện hành), GRDP bình quân đầu người ước đạt khoảng 2.840 USD, tăng 11,5% so cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước ước đạt 12.300 tỷ đồng, vượt dự toán HĐND tỉnh giao. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 34.100 tỷ đồng, tăng 16,9% so cùng kỳ.
Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, lượng khách và doanh thu từ du lịch tăng mạnh so với cùng kỳ với nhiều sản phẩm du lịch mới, đặc sắc và năng lực mới đưa vào hoạt động; sản xuất công nghiệp đã đưa vào hoạt động một số dự án có quy mô lớn, tạo bước phát triển đột phá cho ngành công nghiệp; sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, năng suất lúa đạt cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị được đầu tư theo hướng hiện đại, có tác động lan tỏa, tạo không gian phát triển mới và động lực cho phát triển bền vững. Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, rõ nét; từng bước phát huy được vị thế của 04 trung tâm: Văn hóa - du lịch đặc sắc, khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu, giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá được quan tâm, nhiều di tích được trùng tu, tôn tạo đưa vào khai thác hiệu quả gắn với phát triển du lịch; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ nét, chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) dẫn đầu cả nước, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm thứ 3 liên tiếp nằm trong tốp 10 cả nước; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,41%. An sinh, phúc lợi xã hội được đảm bảo. Quốc phòng, an ninh được giữ vững.
2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Hạn chế, khuyết điểm
- Hoạt động sản xuất công nghiệp vẫn đang gặp khó khăn. Dự án Nhà máy Kanglongda Huế chậm tiến độ do vướng mắc về thủ tục phòng cháy, chữa cháy; tình trạng thiếu hụt cục bộ lực lượng lao động trong ngành may mặc; hệ thống xử lý nước thải chưa được đầu tư hoàn thiện đã ảnh hưởng đến thu hút các nhà đầu tư thứ cấp,...
- Hoạt động liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp với nông dân, hợp tác xã chưa thật sự phổ biến, giá trị liên kết còn thấp; sản phẩm OCOP có sự phát triển về số lượng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, thị trường tiêu thụ còn hạn chế.
- Chất lượng, sản phẩm du lịch chưa cao; thiếu các dịch vụ cao cấp, các khu vui chơi, giải trí, cơ sở lưu trú đạt chuẩn từ 4 - 5 sao; nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn,…
- Thị trường bất động sản vẫn còn gặp khó khăn, tiến độ triển khai gói cho vay nhà ở xã hội 120 nghìn tỷ chưa đáp ứng được kỳ vọng đề ra; nguồn thu tiền sử dụng đất chưa đạt theo kế hoạch. Dư nợ tín dụng của doanh nghiệp tăng trưởng âm (giảm 14,71%); số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động tăng cao so với cùng kỳ.
- Công tác giải phóng mặt bằng tiếp tục là “điểm nghẽn” làm ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công, 03 chương trình mục tiêu Quốc gia. Một số dự án đầu tư ngoài ngân sách đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, khởi công dự án nhưng tiến độ triển khai còn chậm so với kế hoạch.
- Lĩnh vực văn hóa - xã hội còn tồn tại một số bất cập, hạn chế, nhất là công tác xã hội hóa trong lĩnh vực khai thác, phát huy các giá trị di sản văn hóa gặp khó khăn, huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định. Tình hình tai nạn giao thông có chiều hướng diễn biến phức tạp, tăng trên cả 03 tiêu chí: số vụ, số người chết và bị thương.
b) Nguyên nhân chủ yếu
- Tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường đã tác động đến kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế của tỉnh phục hồi chậm sau tác động đại dịch Covid-19.
- Một số quy định, thủ tục hành chính vẫn chậm được sửa đổi, còn phiền hà, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.
- Trong 06 tháng đầu năm, ngành hàng không đối mặt với nhiều khó khăn, nhiều chuyến bay đến tỉnh bị cắt hoặc giảm tần suất, làm tăng giá vé máy bay, ảnh hưởng đến ngành du lịch của tỉnh và nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Chênh lệch giữa giá bồi thường áp theo khung quy định của nhà nước so với giá đất trên thị trường đã ảnh hưởng đến công tác GPMB các dự án, làm chậm giải ngân vốn đầu tư công; xảy ra tình trạng thiếu nguồn cung vật liệu xây dựng, nhất là cát xây dựng, đất san lấp; giá cả vật liệu tăng đột biến đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án.
- Công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và tính chủ động tiên phong, dám nghĩ, dám làm dám chịu trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế; công tác phối hợp, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp và người dân tiếp cận các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển trên các ngành, lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức, kết quả đạt được chưa như kỳ vọng.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
I. Dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường, tăng trưởng kinh tế thế giới, thương mại và đầu tư toàn cầu đang chịu tác động mạnh của cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột vũ trang Nga - Ucraina; khu vực Trung Đông...sẽ có những tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và tỉnh nhà nói riêng. Cách mạng công nghiệp 4.0 là cơ hội phát triển nhanh nhưng cũng đang đặt ra các thách lớn. Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; nguồn lực hỗ trợ của Trung ương đối với địa phương có xu hương thắt chặt, khó khăn hơn;...Tuy nhiên với vị thế Thành phố Huế trực thuộc Trung ương sẽ mở ra một thời kỳ mới, trở thành cực tăng trưởng mới, có sức thu hút, tạo động lực thúc đẩy phát triển; đây là cơ hội để thành phố Huế phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu
Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, về đích; phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025. Tập trung ưu tiên cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở khai thác thế mạnh, đặc thù của địa phương; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, du lịch dựa trên nền tảng phát huy giá trị di sản, văn hóa; phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có giá trị xuất khẩu lớn; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng phát triển đô thị, hạ tầng sản xuất và phát triển kinh tế. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh. Đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao chất lượng sống của người dân. Quốc phòng, an ninh được giữ vững.
2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2025
1. Tốc độ tăng trưởng GRDP: 8,5 - 9%.
2. GRDP bình quân đầu người: 3.200 - 3.500 USD.
3. Cơ cấu kinh tế: dịch vụ chiếm 48 - 49%; công nghiệp và xây dựng 32 - 33%; nông nghiệp 9 - 10% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9%
4. Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10-12%.
5. Phấn đấu thực hiện thu ngân sách trên địa bàn tăng 11-12% so với thực hiện năm 2024.
6. Kim ngạch xuất khẩu tăng 10 - 12% trở lên.
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.
8. Có 15-16 bác sỹ/vạn dân; 61 giường bệnh/vạn dân
9. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,2%.
10. Tỷ lệ xã đạt chuẩn Nông thôn mới (NTM) là 82 xã, đạt tỷ lệ 87,2%; tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM nâng cao 18%; tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu 9,3%.
11. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch: 100%.
12. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.
13. Tỉ lệ che phủ rừng ổn định 57,2%.
14. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy; giảm trên 5% số người chết do tại nạn giao thông.
3. Dự kiến các chương trình trọng điểm
(1) Chương trình phát triển đô thị (bao gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh Thành Huế).
(2) Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp.
(3) Chương trình phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ.
(4) Chương trình cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.
(5) Chương trình phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
(6) Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
III. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính phủ
(i) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc trung ương và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 của thành phố Huế trực thuộc trung ương. Trọng tâm là: Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tại các ĐVHC hình thành sau sắp xếp, thành lập để chuẩn bị cho Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2025 - 2030; quan tâm giải quyết chế độ, chính sách đối với các trường hợp cán bộ, công chức dôi dư; bố trí sắp xếp trụ sở làm việc hiệu quả, tránh lãng phí tài sản công sau sắp xếp; thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân.
(ii) Tổ chức công bố Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc trung ương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa đặc biệt quan trọng của thành phố Huế trực thuộc Trung ương, đánh dấu thời khắc lịch sử tự hào của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn tỉnh.
(iii) Tổ chức triển khai có hiệu quả các Kế hoạch thực hiện: Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
(iv) Triển khai Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia và Đề án Khu công nghệ cao Thừa Thiên Huế.
(v) Đánh giá rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố trực thuộc Trung ương mang tính bứt phá phù hợp với thực tiễn của địa phương.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế
2.1. Phát triển kinh tế
a) Du lịch, dịch vụ:
- Mục tiêu: Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao. Huy động nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, xứng tầm là ngành kinh tế mũi nhọn với phương châm “Sản phẩm đặc sắc - Dịch vụ chuyên nghiệp - Thủ tục thuận tiện, đơn giản - Giá cả cạnh tranh - Môi trường vệ sinh sạch, đẹp - Điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện”; quảng bá hình ảnh và khẳng định thương hiệu Huế - Kinh đô xưa trải nghiệm mới; Huế - điểm đến của 8 di sản thế giới, Huế - Kinh đô của lễ hội, Huế - Kinh đô ẩm thực và Huế - Kinh đô áo dài.
- Chỉ tiêu:
Năm 2025, lượng khách du lịch dự kiến khoảng 4,8 - 5,0 triệu lượt khách, tăng khoảng 20% so với ước thực hiện 2024, trong đó khách nội địa chiếm khoảng 55 - 60%; tổng thu từ du lịch khoảng 10.800 - 11.200 tỷ đồng, tăng 22%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội dự kiến khoảng 68.000 tỷ đồng, tăng 20%; kim ngạch xuất khẩu đạt 1.430 triệu USD, tăng 12% và kim ngạch nhập khẩu đạt 1.000 triệu USD, bằng cùng kỳ.
- Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Đề án Festival 4 mùa. Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023 - 2025 theo định hướng “Điểm đến du lịch xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện”. Phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức năm Du lịch Quốc gia 2025; xúc tiến mở đường bay từ Huế đi đến các thị trường Quảng Ninh, Hải Phòng, Cần Thơ, Nha Trang, Quy Nhơn, Phú Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Nâng cao chất lượng điểm đến, phát triển đa dạng, phong phú, khác biệt sản phẩm du lịch gắn với đổi mới công tác truyền thông, quảng bá và xúc tiến du lịch. Phát triển các loại hình du lịch di sản gắn với Quần thể di tích Cố đô Huế. Hình thành và khai thác bộ sản phẩm và dịch vụ mang thương hiệu Huế: “Huế - Thành phố Lễ hội”, “Huế - Kinh đô ẩm thực”, “Huế - Kinh đô áo dài Việt Nam”. Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch có lợi thế khác biệt như: du lịch biển, đầm phá, du lịch cộng đồng, du lịch vui chơi giải trí, du lịch về đêm, ẩm thực, khám phá văn hóa; du lịch văn hóa tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp khám, chữa bệnh, du lịch gắn với hệ thống nhà vườn Huế, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống; khuyến khích du lịch hội nghị, hội thảo (MICE) về văn hóa, giáo dục, y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa các sản phẩm, dịch vụ tại Đại Nội và các điểm di tích trên địa bàn.
Hợp tác, kết nối các hãng lữ hành lớn ở các thị trường truyền thống, thị trường lớn, thị trường mới, khách du lịch tàu biển, khách du lịch thuê nguyên chuyến (charter) tàu bay và tàu hỏa...Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ xúc tiến du lịch. Hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng nhu cầu thị trường. Tổ chức liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường đào nhân lực du lịch. Tiến hành chuyển đổi số, ưu tiên phát triển theo hướng quản lý, trải nghiệm và quảng bá thông minh; xây dựng hệ thống và số hóa cơ sở dữ liệu số ngành du lịch.
Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án du lịch trọng điểm như dự án Casino Laguna, Khu Du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, Đầm Lộc An, Hải Dương,...Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án phát triển du lịch Khu dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng Cồn Sơn, Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp và Bến thuyền nội bộ thuộc phường Thuỷ Biều; Khu văn hoá đa năng ngoài công lập - Công Viên Độn Sầm; Khu du lịch nghỉ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình, tại xã Vinh Hiền và xã Lộc Bình; các dự án sớm hoàn thành đi vào hoạt động như: Khách sạn Đông Dương, Khách sạn Hue Square,...Ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư trung tâm thương mại đẳng cấp Quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án hạ tầng kết nối giao thông đồng bộ, gắn với phát triển du lịch như: Tuyến đường bộ ven biển, đường Tố Hữu đi sân bay Phú Bài, hạ tầng thuộc Quy hoạch khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương; hạ tầng du lịch thông minh; các bến thuyền sông Hương, đầm phá; hạ tầng làng cổ Phước Tích, phố cổ Bao Vinh,…Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác về phát triển du lịch giữa tỉnh với các địa phương trong vùng và cả nước; các quốc gia trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và Tiểu vùng sông Mê Kông.
Nâng cao chất lượng, tăng cường tần suất tuyến xe bus đi qua các điểm du lịch trên địa bàn thành phố, phụ cận và các huyện; các đội xe nối hai trung tâm du lịch trọng điểm Huế - Đà Nẵng. Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển các mô hình xe citytour, xe điện trên địa bàn đô thị trung tâm và phụ cận. Xây dựng Dự án Phát triển dịch vụ đô thị thông minh, đưa các ứng dụng nền tảng số và dịch vụ thông minh vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục, …
Khuyến khích phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp, khu dịch vụ đa chức năng; cơ sở thương mại truyền thống theo hướng hiện đại. Tập trung đôn đốc, hỗ trợ các dự án: Siêu thị GO tại thị xã Hương Trà, Dự án thương mại dịch vụ tại 42 Phan Chu Trinh. Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn, huy động nguồn lực để nâng cấp chợ Đông Ba; hình thành mạng lưới bán hàng theo chuỗi của từng khu vực tiến tới hội nhập quốc tế. Phát triển nhanh các loại hình bán lẻ hiện đại kết hợp với đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng loại hình chợ và cửa hàng bán lẻ truyền thống; xây dựng Chợ văn minh thương mại Trung tâm logistics Chân Mây, Trung tâm logistics và thương mại dịch vụ Chân Mây, Dự án Đầu tư xây dựng bến tổng hợp- container số 4 và số 5 cảng Vsico Chân Mây, Kho bãi phục vụ sản xuất, kinh doanh tại khu cảng Chân Mây,…Tiếp tục nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ quan trọng như: Tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải, dịch vụ logistics, dịch vụ đô thị thông minh,...
Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các sản phẩm làng nghề, hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ,…Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm nghề và làng nghề gắn với du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử; phát triển mạng lưới tổ chức tín dụng, dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử tự động. Thực hiện hiệu quả các chính sách xúc tiến thương mại, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
b) Công nghiệp:
- Mục tiêu: Cơ cấu lại ngành công nghiệp, phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao. Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư đồng bộ hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tăng thu ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Chỉ tiêu:
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 9-10%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt khoảng 53.000-54.000 tỷ đồng, tăng 10,5-11,0% so với thực hiện năm 2024.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu như: Bia đạt 400 triệu lít; sản xuất ô tô các loại 8.000 chiếc (xe bus trên 16 chỗ: 4.000 chiếc, xe mini bus 10-16 chỗ: 2.600 chiếc, xe tải: 1.400 chiếc); xi măng 2.100 nghìn tấn; sợi các loại 135.000 tấn; quần áo lót 480 triệu sản phẩm; men frit 330.000 tấn; tôm đông lạnh 7.000 tấn, điện sản xuất 1.900-2.000 triệu KWh.
- Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Hỗ trợ thúc đẩy tiến độ các dự án sớm đi vào hoạt động tạo năng lực mới, đột phá phát triển như: Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế (giai đoạn 2), Nhà máy Kanglongda Huế, Nhà máy chế biến cát và sản xuất đá nhân tạo Vinasilica, Nhà máy chế biến cát thạch anh công nghệ cao creanza, Nhà máy sản xuất kính siêu trắng Đạt Phương, Nhà máy sản xuất men frit, Dự án nhà máy sản xuất thép số 1 Chân Mây. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư phát triển hạ tầng công nghiệp như: KCN Gilimex, KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây, KCN La Sơn, CCN Bình Thành, CCN Điền Lộc và CCN Điền Lộc 2.
Tập trung triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai hiệu quả kế hoạch hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư có thương hiệu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, đô thị và khai thác cảng biển; ưu tiên các lĩnh vực chế biến, chế tạo theo xu thế xanh, giảm phát thải.
c) Nông - lâm - ngư nghiệp:
- Mục tiêu:
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và thương hiệu nông sản. Phát triển các mô hình chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; phát triển nông nghiệp gắn với du lịch; nông nghiệp công nghệ cao, tạo sản nhiều phẩm OCOP có thương hiệu từ 3 sao trở lên. Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn. Chủ động phòng chống dịch bệnh, thiên tai.
- Chỉ tiêu:
Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt trên 3%.
Năng suất lúa bình quân đạt trên 61 tạ/ha; Sản lượng lương thực có hạt trên 332 nghìn tấn; trong đó, lúa 326 nghìn tấn.
Sản lượng thủy sản đạt trên 64 ngàn tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 42 ngàn tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 22 ngàn tấn.
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch 98%.
Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 57,2%.
Có thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM là 82 xã, đạt tỷ lệ 87,2%; 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM nâng cao là 17 xã, đạt tỷ lệ 18%; 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu là 5 xã, đạt tỷ lệ 9,3%. Có thêm 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện Quảng Điền).
Có thêm ít nhất 30 sản phẩm được công nhận đạt chuẩn sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên.
- Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Ổn định diện tích cây lương thực có hạt đạt trên 55.500 ha, trong đó diện tích lúa cả năm khoảng 53.000 ha, lúa chất lượng cao đạt trên 24.000 ha (tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận đạt trên 93%), ngô 1.400 ha. Diện tích sắn khoảng 4.300 ha, lạc 2.300 ha; duy trì diện tích rau các loại 4.500 ha, sen 745 ha. Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, tiếp tục mở rộng diện tích cây ăn quả thông qua, chú trọng phát triển cây đặc sản bưởi Thanh trà, cam Nam Đông và một số loài cây có giá trị khác như dược liệu và lâm sản ngoài gỗ. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến khích gieo trồng các loại giống đáp ứng tiêu chí về năng suất, chất lượng, có nhiều ưu điểm vượt trội, ít sâu bệnh.
Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi theo hướng ổn định, duy trì đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ, đặc biệt là bò thịt chất lượng cao. Phấn đấu tăng tổng đàn từ 2-3% so cùng kỳ, sản lượng thịt hơi các loại đạt 36 ngàn tấn, sản lượng trứng đạt 58 triệu quả. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tại các trang trại, doanh nghiệp lớn; khuyến khích chăn nuôi nông hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, an toàn sinh học, hữu cơ đối với các vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao như lợn sọc dưa (lợn rừng lai), gà kiến thả vườn, bò vàng…
Duy trì ổn định độ che phủ rừng, chú trọng chất lượng độ che phủ rừng tự nhiên. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non sang thâm canh gỗ lớn và khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đồ gỗ. Từng bước hình thành mạng lưới cơ sở chế biến sâu và xuất khẩu đồ gỗ từ rừng trồng tại địa phương. Phấn đấu có thêm khoảng 1.500 ha rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
Ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 7.900 ha, trong đó nuôi lợ mặn 5.900 ha, lấy tôm sú, tôm thẻ chân trắng làm đối tượng chính; phát triển diện tích nuôi tôm chân trắng trên cát và trong vùng đầm phá khoảng 600 ha; phát triển nuôi nước ngọt 2.000 ha.
Tập trung nghiên cứu, xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học, phương pháp canh tác mới, cơ giới hóa, chuyển đổi số, liên kết sản xuất theo chuỗi, nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, VietGAP. Tiếp tục củng cố và phát triển tổ chức hợp tác xã nông nghiệp để làm hạt nhân trong các khâu liên kết sản xuất, tập trung thành lập các hợp tác xã tại các làng nghề, tại các xã chưa có hợp tác xã (năm 2025 dự kiến thành lập mới 5-7 HTX nông nghiệp). Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương thành các sản phẩm OCOP, phấn đấu năm 2025 có thêm 30 sản phẩm được công nhận đạt chuẩn từ 3 sao trở lên. Chú trọng phát triển vùng trồng cây dược liệu dưới tán rừng.
Xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”,...; thực hiện thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn; phân loại rác thải tại chỗ,…
2.2. Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp
- Chỉ tiêu:
Thu hút 30 - 35 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 10.000 - 12.000 tỷ đồng, trong đó địa bàn KKT, KCN thu hút 15-18 dự án với vốn đầu tư đăng ký khoảng 6.000 - 8.000 tỷ đồng
Số doanh nghiệp thành lập đạt khoảng 800 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 9.500 tỷ đồng; 10-15 hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập mới.
Duy trì và nâng cao vị thứ xếp hạng PCI nằm trong TOP 10 và thuộc vào “Nhóm tốt” của cả nước.
- Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhất là hệ thống nước thải tập trung; cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư chiến lược.
Hoàn thiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch sử dụng đất, tổ chức triển khai quy hoạch tỉnh tạo tính sẵn sàng cho việc kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực: đầu tư, đất đai, xây dựng; số hoá và nâng tỷ lệ giải quyết hồ sơ qua môi trường mạng; phát huy vai trò dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ DNNVV, doanh nghiệp thành lập mới. Đẩy mạnh hoạt động, hiệu quả của 04 Tổ công tác, tập trung các giải pháp để tiếp cận sớm đất đai, giải phóng mặt bằng, các chính sách phát triển OCOP, hỗ trợ đổi mới công nghệ và xây dựng thương hiệu,....Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đổi mới trong công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp.
Chú trọng đào tạo, phát triển chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề, có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật cao để phát huy lợi thế nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp đầu tư.
Ưu tiên xúc tiến, kêu gọi đầu tư hình thành và phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và lợi thế cạnh tranh của tỉnh: công nghiệp hỗ trợ dệt may; công nghiệp năng lượng; công nghiệp chế biến sâu và sử dụng sản phẩm chế biến sâu silicat (thạch anh) tạo sản phẩm mới; công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm; công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế.
3. Quản lý quy hoạch, đầu tư; phát triển đô thị
3.1. Về quy hoạch, phát triển đô thị
Chú trọng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; trong đó, tập trung triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch; Quy hoạch chung đô thị; rà soát, tổ chức lập mới hoặc điều chỉnh các quy hoạch phân khu xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô phù hợp với đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đã được phê duyệt; triển khai lập Quy hoạch vùng huyện A Lưới, vùng huyện Phú Lộc - Nam Đông; lập Quy hoạch chung thị xã Phong Điền (điều chỉnh QHC đô thị Phong Điền); Quy hoạch vùng huyện Phú Vang, Điều chỉnh Quy hoạch vùng huyện Quảng Điền; lập Quy hoạch chung các đô thị loại V; tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch phân khu các phường và các xã dự kiến thành lập phường, các khu chức năng; quy hoạch chi tiết nhằm nâng cao tính chủ động, đồng bộ và sẵn sàng trong kêu gọi, xúc tiến đầu tư, công tác quy hoạch đô thị với bố trí nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị và chỉnh trang đô thị.
Phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh theo định hướng tại Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/2/2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 891/QĐ-TTg ngày 22/8/2024 phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065. Trong đó, tập trung đầu tư hạ tầng thành phố Huế đạt chuẩn đô thị loại I; các khu vực Quận: Phú Xuân, Thuận Hóa; thị xã Hương Thủy, Hương Trà; thị xã Phong Điền, đô thị Chân Mây.
Đẩy nhanh tiến độ dự án Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh). Quy hoạch xây dựng các khu đô thị kiểu mẫu; đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại hạ tầng cấp điện, nước, chiếu sáng, viễn thông, thoát nước, xử lý nước thải... hạ tầng xã hội phục vụ tốt dân sinh và chức năng đô thị hiện đại, thông minh.
3.2. Về công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Mục tiêu: Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống giao thông đô thị, kết nối liên vùng, có tính động lực, lan tỏa và tạo không gian phát triển mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Nhiệm vụ và giải pháp:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm: Dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương; Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An; Đường Tây phá Tam Giang - Cầu Hai nối dài (đoạn Phú Đa - Phú Gia); Quảng trường Văn hóa Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế; Cơ sở làm việc Công an tỉnh Thừa Thiên Huế;… Dự án Tuyến đường dọc sông Hương (phía Nam) đoạn từ cầu Dã Viên đến đường Huyền Trân Công Chúa; các công trình tu bổ điện Cần Chánh, Thái Miếu thuộc khu vực Hoàng Thành Huế, các dự án chỉnh trang đô thị; đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp; các dự án phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu... Hoàn thành các thủ tục khởi công các dự án trọng điểm: Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2); tu bổ Quốc Tử Giám, Văn Miếu…Dự kiến thông xe kỹ thuật cầu vượt sông Hương (thuộc dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương) vào dịp Kỷ niệm 50 năm giải phóng quê hương Thừa Thiên Huế.
Tiếp tục phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai nâng cấp, cải tạo đường Quốc lộc 49F đoạn từ đường Hồ Chí Minh đến cửa khẩu Hồng Vân và các dự án nâng cấp, mở rộng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tập trung huy động nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng đô thị trực thuộc Trung ương; các dự án hạ tầng giao thông có tính chất kết nối, lan tỏa; các dự án hạ tầng kỹ thuật để phát triển quỹ đất. Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường nội thị quan trọng ở các đô thị thành phố Huế; các tuyến giao thông nội thị: thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà, thị trấn Thuận An, thị trấn Sịa và trục chính giao thông khu vực Phong Điền, Quảng Điền. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, KCN Gilimex, KCN Viglacera Phong Điền, hạ tầng logistics nhất là hệ thống cảng biển phục vụ phát triển kinh tế. Nâng cao hiệu quả khai thác Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài, Cảng nước sâu Chân Mây. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, nâng cao tính sẵn sàng trong công tác kêu gọi đầu tư để đẩy nhanh công tác lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, đặc biệt các dự án phục vụ mục tiêu phát triển đô thị, các dự án xã hội hóa.
4. Về quản lý tài chính ngân sách
- Chỉ tiêu: Thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu tăng 11 - 12%.
- Nhiệm vụ và giải pháp:
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý thu, chi ngân sách; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành ngân sách, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Rà soát, huy động đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên chi đầu tư phát triển, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng, cấp bách; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật về tài sản công, nhất là đất đai, trụ sở,...; rà soát, thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước,… trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Tập trung tháo gỡ, hướng dẫn thủ tục cho các dự án đầu tư đang trong quá trình hoàn tất thủ tục kêu gọi đầu tư, nhằm đẩy nhanh tiến độ thu tiền sử dụng đất, ưu tiên các dự án trọng điểm trong danh mục dự án thu tiền sử dụng đất năm 2025. Xây dựng phương án về giá để tổ chức đấu giá tài sản công, quỹ đất của các trụ sở cơ quan nhà nước sau khi di dời để kêu gọi dự án đầu tư, tăng thu ngân sách.
Thực hiện quyết liệt cải cách thủ tục hành chính thuế. Tập trung triển khai thực hiện các đề án chống thất thu thuế trong lĩnh vực sử dụng đất, cho thuê đất, thuế khoán; xử lý nợ thuế và thu hồi nợ đọng thuế. Tăng cường khai thác nguồn thu vãng lai; kinh doanh qua mạng; bán đấu giá quyền sử dụng đất,... Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế; tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn thuế, nợ thuế. Triển khai hiệu quả Đề án “Chống thất thu trong giao dịch chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2025”. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý tài chính, ngân sách nhà nước tại Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp,…nhằm tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
5. Văn hóa - xã hội
5.1. Văn hóa, thể thao
Mục tiêu: Tập trung xây dựng môi trường văn hóa văn minh, hiện đại, mang bản sắc văn hoá Huế gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển du lịch với văn hoá. Đẩy mạnh phát triển toàn diện, đồng bộ các hoạt động văn hoá, thể thao; trong đó, chú trọng phát triển thể thao thành tích cao trọng điểm của tỉnh. Phấn đấu xây dựng thành phố Huế xứng tầm là trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan thân thiện môi trường và thông minh theo tinh thần Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Chỉ tiêu chủ yếu:
Xây dựng hồ sơ từ 6 - 12 di tích đề nghị các cấp xếp hạng, trong đó có di tích cấp quốc gia đặc biệt; Triển khai tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị từ 7 - 13 di tích (ngoài Quần thể di tích Cố đô Huế).
Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Tổ chức 250 buổi biểu diễn nghệ thuật; tổ chức 500 buổi chiếu bóng, tuyên truyền lưu động; cấp trên 3.000 thẻ bạn đọc, phục vụ trên 150.000 lượt bạn đọc tại thư viện và qua mạng; tổ chức 20 cuộc trưng bày, triển lãm; các bảo tàng có số lượng khách tham quan hàng năm từ 250.000 lượt người trở lên.
Tổ chức được 550 - 600 giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó, khoảng 20 - 25 giải quốc gia và 03 giải quốc tế.
Phấn đấu đạt được 350 - 400 huy chương các loại tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, trong đó có từ 15 - 20 huy chương quốc tế.
Tổ chức 250 buổi biểu diễn nghệ thuật; tổ chức 500 buổi chiếu bóng, tuyên truyền lưu động; cấp trên 3.000 thẻ bạn đọc, phục vụ trên 150.000 lượt bạn đọc tại thư viện và qua mạng; tổ chức 20 cuộc trưng bày, triển lãm; các bảo tàng có số lượng khách tham quan hàng năm từ 250.000 lượt người trở lên.
Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Đẩy mạnh công tác quảng bá di sản văn hóa Huế, Festival Huế gắn với Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và thành phố Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, trưng bày, triển lãm, thư viện, chiếu phim, thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị văn hóa của tỉnh và cả nước.
Thực hiện công tác kiểm kê, số hóa di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn toàn tỉnh; Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, làng nghề truyền thống, di sản văn hóa đồng bào các dân tộc thiểu số; Khôi phục và phát huy giá trị các phố cổ, làng cổ, nhà vườn. Tiếp tục lựa chọn những di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh tiêu biểu có giá trị nổi bật toàn cầu để làm hồ sơ trình UNESCO đưa vào Danh mục Di sản Thế giới. Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Nghiên cứu xây dựng, phát triển ngành công nghiệp văn hóa ứng dụng công nghệ hiện đại; hình thành các sản phẩm văn hóa đặc sắc, phục vụ phát triển du lịch, gắn kết chặt chẽ phát triển văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, huy động nguồn lực xã hội đóng góp, hỗ trợ xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội. Duy trì và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục - thể thao. Triển khai công tác phối hợp, lồng ghép các hoạt động thể dục - thể thao với các hoạt động văn hoá, lễ hội, du lịch, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường, xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Phát triển các bộ môn thể thao giải trí phục vụ phát triển du lịch.
Triển khai thực hiện chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2025 nhằm phát triển thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc, đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển thể thao quốc gia và đạt thành tích cao tại Đại hội Thể dục thể thao Toàn quốc, các giải thể thao khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới. Tập trung xây dựng và phát triển một số môn thể thao là thế mạnh của Thừa Thiên Huế; Xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận làm tiền đề để duy trì, phát triển thành tích thể thao ở các bộ môn có tiềm năng và lợi thế. Đăng cai tổ chức các giải đấu thể thao quốc gia và quốc tế, góp phần thu hút và quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người xứ Huế nâng cao vị thế của tỉnh và góp phần phát triển du lịch, dịch vụ.
5.2. Giáo dục và đào tạo
Mục tiêu: Tiếp tục triển khai thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền; tổ chức phân luồng có hiệu quả; thúc đẩy đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, đổi mới công tác hành chính, chuyển đổi số; thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn; hoàn thành chỉ tiêu kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 82,51% (mầm non: 74,52%; tiểu học: 92,63%; THCS: 88,82%; THPT: 61,54%).
- Tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt tỷ lệ 43%, mẫu giáo tỷ lệ 96%, tiểu học: 100%, THCS: 93,5%, THPT: 63%.
- Năm 2025 toàn tỉnh có 112 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ III, đạt tỷ lệ 79,43%.
- Tỷ lệ trường được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đạt 93,29%, bậc mầm non: 90,87%; tiểu học: 93,68%; THCS: 97,67%; THPT: 89,74%
- Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 99,6%, tiểu học: 82,3%, THCS: 95,1%, THPT: 100% (áp dụng chuẩn theo Luật Giáo dục 2019).
- Tỷ lệ phân luồng trong giáo dục phổ thông năm học 2025 - 2026 đạt 15,7%.
Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Tổ chức rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường lớp hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển giáo dục của tỉnh và Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về phát triển giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch tỉnh. Đẩy mạnh phát triển chương trình giáo dục địa phương gắn với phát triển văn hóa, di sản Huế.
Nâng cao chất lượng đại trà và mũi nhọn, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực ngoại ngữ, tin học cho học sinh; duy trì tốt đạo đức, lối sống và nền nếp học sinh, đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, gìn giữ các yếu tố văn hóa truyền thống và đạo đức ứng xử văn hóa cho học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Thực hiện giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng dạy và học, đạt mục tiêu về xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia. Hình thành hệ thống giáo dục ngoài công lập đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và khắc phục hạn chế trong huy động nguồn lực phát triển giáo dục đào tạo.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, năng lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.
Phát huy thành quả chuyển đổi số vào đổi mới quản lý, dạy và học; tiếp tục triển khai hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, tuyển sinh các lớp đầu cấp. Triển khai học bạ số theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Đại học Huế: Tiếp tục triển khai Đề án phát triển Đại học Huế thành Đại học Quốc gia Huế; Đề án phát triển Trường Đại học Y - Dược theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng tới đạt chuẩn quốc tế; Đề án phát triển Trường Đại học Sư phạm Huế trở thành trường Đại học sư phạm trọng điểm quốc gia; Đề án xây dựng Trung tâm Công nghệ Sinh học quốc gia. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý tại các cơ sở GD-ĐT, đặc biệt là đội ngũ giảng viên của Đại học Huế đạt học vị tiến sĩ và học hàm giáo sư, phó giáo sư đạt tiêu chí của Đại học Quốc gia. Tăng cường sự gắn kết, phối hợp giữa Đại học Huế với các sở, ngành, địa phương của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
5.3. Y tế, dân số
Mục tiêu: Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh, khống chế cơ bản dịch lớn; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng dân số. Nâng cao chất lượng y tế dự phòng và dịch vụ khám, chữa bệnh. Xây dựng Thừa Thiên Huế là trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước.
Chỉ tiêu:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5%; giảm tỷ suất sinh 0,1%; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 14,7%.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng <5,5%.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao <8,0%.
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế 99,34%
Số bác sĩ/vạn dân 15-16 bác sĩ.
Số giường bệnh/vạn dân 61 giường bênh.
Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch các dịch bệnh truyền nhiễm; giám sát chặt chẽ các dịch bệnh mới nổi khác để xử lý, dập tắt ổ dịch kịp thời xảy ra trong cộng đồng. Thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng theo các hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Y tế, đảm bảo độ bao phủ vắc xin theo quy định. Chủ động giám sát, dự báo, phát hiện sớm, khống chế dập tắt kịp thời các ổ dịch nhỏ, không để dịch bệnh xảy ra trên diện rộng; hạn chế đến mức thấp nhất tử vong do dịch bệnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; phát triển dịch vụ kỹ thuật tại các đơn vị; tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đổi mới phong cách, tinh thần thái độ phục vụ, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp” hướng đến sự hài lòng của bệnh nhân. Tăng cường quản lý công tác chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định; Xây dựng, phát triển mạng lưới y tế cơ sở từng bước định hướng và phát triển các chuyên khoa; đẩy mạnh kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại trong khám chữa bệnh. Nâng cao năng lực và chất lượng của hệ thống cung cấp dịch vụ y tế, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thực hiện chính sách BHYT, đảm bảo cấp thẻ BHYT và giải quyết kịp thời các chế độ đối với người tham gia BHYT.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền An toàn vệ sinh thực phẩm trên các phương tiện truyền thông đại chúng, nhất là vào các đợt cao điểm: tháng hành động vì An toàn thực phẩm, mùa hè, mùa mưa bão, dịp tết,…Kiểm tra liên ngành, chuyên ngành An toàn thực phẩm theo hướng dẫn và kế hoạch được phê duyệt. Hậu kiểm các sản phẩm thực phẩm tự công bố sản xuất trên địa bàn tỉnh và sản phẩm nguy cơ lưu thông trên thị trường. Thực hiện kiểm tra đột xuất, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm về An toàn thực phẩm. ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý an toàn thực phẩm.
Huy động nguồn lực đầu tư mua sắm, trang bị một số trang thiết bị y tế hiện đại cho các cơ sở khám chữa bệnh nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ chuyên môn. Huy động các nguồn lực, đầu tư trang thiết bị y tế công nghệ cao, thế hệ mới theo hình thức xã hội hóa, phát huy hiệu quả sử dụng các thiết bị đã có. Tổ chức triển khai thực hiện dự án Cải thiện dịch vụ y tế tại tỉnh Thừa Thiên Huế sử dụng vốn vay của Chính phủ Italia: Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm Vận chuyển cấp cứu, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (giai đoạn 2), Trung tâm Y tế thành phố Huế, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm. Ưu tiên nguồn lực cho các dự án xử lý chất thải, nước thải y tế; hệ thống PCCC trong các cơ sở y tế…Xúc tiến, kêu gọi đầu tư hình thành khu y tế công nghệ cao.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế; chú trọng phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ y tế. Đẩy mạnh công tác đào tạo về chuyên môn, đặc biệt là chuyên khoa sâu cho các tuyến, đào tạo theo ê kíp chuyển giao kỹ thuật. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
5.4. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Mục tiêu: Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần phát triển toàn diện văn hóa, xã hội, con người, đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ gắn với trung tâm giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ đề tài nghiên cứu được đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế có hiệu quả đạt 67%.
Các nhiệm vụ và giải pháp:
Thực hiện phát triển khoa học công nghệ phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030. Thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án/dự án, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh[66]. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước và tham mưu ban hành một số chính sách hỗ trợ KH&CN tỉnh phát triển, nâng cao chất lượng của các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Hỗ trợ Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung và Đại học Huế sớm trở thành Đại học Quốc gia. Phối hợp hỗ trợ Bệnh viện Trung ương Huế tiến tới đạt chuẩn quốc tế về y tế. Hoàn thiện đề án thành lập Khu Công nghệ cao đủ điều kiện để Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định trình Thủ tướng phê duyệt. Huy động, bố trí nguồn lực đầu tư các dự án nâng cao năng lực các cơ sở khoa học công nghệ của địa phương và Trung ương trên địa bàn. Hoàn thành quy hoạch và xây dựng các dự án phát triển Bảo tàng thiên nhiên duyên hải miền Trung.
5.5. Lao động việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội
Mục tiêu: Phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực làm cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội; giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt các chính sách pháp luật lao động; nâng cao đời sống cho người có công, người nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; quan tâm phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới.
Chỉ tiêu:
Giải quyết việc làm cho 17.600 lao động, trong đó đưa trên 2.100 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 2%.
Tuyển sinh, đào tạo nghề cho 17.500 học viên ở các cấp trình độ, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,2%.
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 29,57%
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi 25,1%
Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội; Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND ngày 13/3/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 - 2025. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Tăng kết nối cung - cầu lao động trên thị trường. Nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp.
Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, chú trọng tạo việc làm mới. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ người lao động về nước đúng hạn hòa nhập thị trường lao động trong nước. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động.
Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; tập trung công tác tuyển sinh, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo.
Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng, các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người có công. Rà soát sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức quà tặng đối với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng. Tiếp tục hoàn thiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội theo hướng nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội, mở rộng đối tượng trợ giúp xã hội phù hợp với tình hình thực tiễn. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chương trình, đề án, chính sách về trợ giúp xã hội, Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo quy định hiện hành. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống. Ưu tiên giảm nghèo các xã có lộ trình phấn đấu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo hộ có thành viên là người có công cách mạng; chú trọng công tác đào tạo nghề gắn với việc làm bền vững, huy động nguồn lực hỗ trợ nhà ở và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2025 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
Tổ chức triển khai có hiệu quả, thiết thực các chương trình, đề án về trẻ em, đặc biệt là Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030; các chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội. Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới 2021-2025 và các chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy; phòng, chống mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện ma tuý, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.
6. Về quản lý tài nguyên và môi trường, thích nghi biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với công tác quản lý đất đai, quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Triển khai kiểm kê, xây dựng kế hoạch giám sát, giám sát đặc biệt, kiểm tra, kiểm soát đối với các nguồn thải quy mô lớn, các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, xử lý dứt điểm các cơ sở, các điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không để phát sinh mới các điểm nóng về môi trường. Duy trì và nâng cao chỉ số chất lượng không khí AQI, chất lượng nước sông Hương và các sông chính trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế. Tăng cường năng lực quan trắc, giám sát; chủ động và xử lý kịp thời các sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; trong đó ưu tiên triển khai dự án: Nâng cao năng lực hệ thống quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh, chuẩn bị cho việc tiếp nhận cơ sở dữ liệu quan trắc tự động từ các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
Thực hiện có hiệu quả, thiết thực phong trào xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường bảo đảm cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; tiếp tục triển khai Chương trình “Ngày Chủ nhật xanh”; duy trì phong trào "Nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần", góp phần xây dựng Thừa Thiên Huế "Xanh - Sạch - Sáng".
7. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
8. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Mục tiêu: Đẩy mạnh công tác CCHC để tạo chuyển biến mạnh mẽ nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả, gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Đẩy mạnh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xây dựng xã hội số để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy đảng, chính quyền, thay đổi lề lối làm việc của cán bộ, công chức.
- Chỉ tiêu: Duy trì và nâng hạng các chỉ số: Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI); Chỉ số CCHC (PAR Index); Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc vào “Nhóm tốt”. Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm địa phương nhất, nhì cả nước.
- Các nhiệm vụ và giải pháp:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; triển khai hiệu quả các kế hoạch duy trì và nâng cao các chỉ số hành chính về PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT.
Triển khai các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi được thông qua.
Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tại các ĐVHC hình thành sau sắp xếp, thành lập; Sắp xếp, bố trí các chức danh lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách tại các ĐVHC hình thành sau sắp xếp và giải quyết chế độ, chính sách đối với các trường hợp dôi dư; triển khai thực hiện sắp xếp, thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy và thị xã Hương Trà.
Thực hiện Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp của tỉnh Thừa Thiên Huế” sau khi thành lập thành phố trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Tập trung triển khai các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính. Triển khai Đề án chuyển đổi số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Nâng cao hiệu quả của việc xây dựng chính quyền điện tử và phát triển dịch vụ đô thị thông minh gắn với chuyển đổi số. Nâng cấp cơ sở vật chất và hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
9.1. Công tác đối ngoại
- Mục tiêu: Củng cố, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực: ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá; chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; kết hợp chặt chẽ công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm thu hút nguồn lực quốc tế phục vụ cho mục tiêu phát triển KTXH địa phương, góp phần giữ vững an ninh chính trị và nâng cao vai trò, uy tín, vị trí của địa phương.
- Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài, công tác lãnh sự - bảo hộ công dân và thông tin đối ngoại.
Tiếp tục bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế; tích cực đẩy mạnh triển khai các hoạt động đối ngoại theo chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế” thông qua hình thức đối ngoại trực tiếp và trực tuyến; triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch; tăng cường hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác đặc biệt, toàn diện với nước bạn Lào; duy trì, đưa vào chiều sâu quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối tác truyền thống của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, các nước ASEAN; một số vùng của Pháp, Bỉ và các nước Châu Âu, Hoa Kỳ; tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới trên các lĩnh vực ưu tiên của địa phương; tranh thủ tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài để chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm và tri thức.
Đẩy mạnh công tác ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế; tranh thủ sự giúp đỡ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua các nguồn vốn ODA, FDI, NGO phục vụ phát triển KTXH của địa phương. Đổi mới công tác xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp. Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành trung ương, các tổ chức quốc tế JETRO, KOTRA, KCCI, Hiệp hội đầu tư nước ngoài... tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại.
Đẩy mạnh công tác ngoại giao văn hoá. Hợp tác trong nước và quốc tế về văn hóa; quảng bá mạnh mẽ tới cộng đồng quốc tế về hình ảnh của Huế, của Việt Nam gắn liền với những đặc trưng về tiềm năng di sản, du lịch, văn hóa, lịch sử, có môi trường trong sạch, an toàn, con người thân thiện. Chú trọng đến các hoạt động hợp tác quốc tế về văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản Cố đô và bản sắc văn hóa huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường; quảng bá thương hiệu Huế, con người Huế. Triển khai có hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài; công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, thông tin đối ngoại.
9.2. Quốc phòng, an ninh
- Mục tiêu: Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, góp phần quan trọng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, kết luận của Trung ương, Tỉnh uỷ về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
Nâng cao chất lượng xây dựng nền biên phòng toàn dân, xây dựng lực lượng biên phòng tỉnh vững mạnh, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đoàn kết, phát triển. Tiếp tục củng cố xây dựng thế trận khu vực phòng thủ tỉnh. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tổ chức nâng cao chất lượng huấn luyện cho các đối tượng, đặc biệt là lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Tổ chức diễn tập chiến đấu khu vực phòng thủ năm 2025.
Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các phương án, đề án, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia; bảo đảm an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước và của địa phương; trọng tâm là Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng, nhiệm kỳ 2025 - 2030; chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, đối tượng cực đoan, chống đối; không để xảy ra bất ngờ, phát sinh điểm nóng, không để xảy ra biểu tình, tuần hành trái pháp luật.
Triển khai quyết liệt, có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự và các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy, góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tập trung triển khai thực hiện Đề án 06 về ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu giảm trên 5% số người chết do tại nạn giao thông, tiến tới ngăn chặn và đẩy lùi tai nạn giao thông; đảm bảo trật tự đô thị, trật tự công cộng; công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
[1] Trong đó có 04 chợ hạng I, 22 chợ hạng II, 121 chợ hạng III
[2] Tuyến đường dọc sông Hương đoạn từ cầu Dã Viên đến đường Huyền Trân Công Chúa, tuyến đi bộ và kè sông Như Ý (đoạn từ Đập Đá đến Cầu Vân Dương),...
[3] với vốn đầu tư 4.515 tỷ đồng (05 dự án FDI với tổng vốn 679,5 tỷ đồng, tương đương 28,5 triệu USD)
[4] điều chỉnh vốn với vốn tăng thêm 901 tỷ đồng; thu hồi 05 dự án với vốn đăng ký 805 tỷ đồng.
[5] KCN Phú Bài: Hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) công suất 6.500m3/ngày.đêm đã đi vào hoạt động, đảm bảo việc xử lý nước thải KCN Phú Bài giai đoạn I, II, Phân khu A, Giai đoạn 4 (Đợt 1). Hiện đang xây dựng khu XLNTTT 7.600 m3/ngày đêm cho Giai đoạn 4 (đợt 2) Phân khu B
KCN Phong Điền: Hệ thống XLNTTT có công suất 2.000 (m3/ngày đêm) đã đi vào hoạt động, đảm bảo việc xử lý nước thải các khu: KCN Phong Điền – Viglacera; KCN Phong Điền – Khu A; KCN Phong Điền – Khu B. Hệ thống XLNTTT tại Khu C, KCN Phong Điền có công suất 1.000 (m3/ngày đêm) đang trong quá trình xây dựng, lắp đặt thiết bị.
KCN Tứ Hạ: Hệ thống XLNTTT có công suất 500 (m3/ngày đêm) đang trong quá trình xây dựng.
KKT Chân Mây – Lăng Cô: Hệ thống XLNT tại Nhà máy XLNT Khu công nghiệp và Khu phi thuế quan có công suất 4.900 (m3/ngày đêm) đã đi vào hoạt động
[6] trong đó KCN La Sơn do vị trí xây dựng chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt nên nhà đầu tư hạ tầng chưa triển khai theo quy hoạch, do đó đang thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ dự án và điều chỉnh vị trí cho phù hợp; KCN Phú Đa chưa có nhà đầu tư hạ tầng
[7] CCN Điền Lộc 2, huyện Phong Điền, diện tích 20,82 ha, với tổng mức đầu tư 93,586 tỷ đồng; cụm công nghiệp Phú Diên, huyện Phú Vang, diện tích 15 ha, với tổng mức đầu tư 93 tỷ đồng.
[8] riêng CCN A Co đã được thành lập, nhưng theo Phương án phát triển CCN đổi tên CCN A Co thành Kon Tôm - Hồng Thượng và di dời sang vị trí khác
[9] Trong đó: Lúa vụ Đông Xuân 188.152 tấn, năng suất ước đạt 67,4 ta/ha, tăng 1,4 tạ/ha; Lúa vụ Hè Thu: sản lượng 155.485 tấn, năng suất ước đạt 61,4 tạ/ha, tăng 2,1 tạ/ha.
[10] Diện tích, năng suất đến tháng 9/2024 như sau: Ngô ước đạt 1.373 ha, giảm 0,9%, năng xuất đạt 41,2 tạ/ha, tăng 2%; Khoai lang ước đạt 589 ha, giảm 4,7%, năng suất ước đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,1%; Lạc ước đạt 2.243 ha, giảm 4,7% năng suất ước đạt lạc 22,3 tạ /ha, tăng 5,6; Rau các loại ước đạt 4.446 ha, giảm 2,2%; Đậu các loại ước đạt 918 ha, giảm 3,9%. Từ đầu năm đến nay thời tiết tương đối thuận lợi, đối tượng sinh vật gây hại xuất hiện rãi rác với mật độ thấp, công tác phòng trừ sâu bệnh kịp thời nên năng suất hầu hết các loại cây trồng đều tăng so với cùng kỳ: ngô đạt 41,2 tạ/ha, tăng 2%; khoai lang 57,5 tạ/ha, tăng 2,1%; lạc 22,3 tạ /ha, tăng 5,6%.
[11]Hơn 62.000m2 nhà màng, nhà lưới; 11.360 ha sản xuất theo hướng VietGAP (rau 318,7ha, lúa 10.433ha, lạc 17,8 ha, cây ăn quả 592 ha), tăng 23,7 % và có 1.548 ha đã được cấp giấy chứng nhận. Sản xuất theo hướng hữu cơ 318 ha (26,8 ha rau, 263 ha lúa, 28 ha lac ), tăng 14,4% và có 74,8 ha đã được cấp giấy chứng nhận.
[12] Gồm: 19 ha rau má và rau các loại tại Quảng Điền, 14 ha dươi lưới, dưa hấu ở Phú Lộc, Quảng Điền, 13 ha Cam, Bưởi da xanh ở Nam Đông và Phong Điền, 74 ha lúa ở Hương Thủy, Quảng Điền, Phú Vang, Phong Điền, Phú Lộc; 18 ha lạc ở Quảng Điền.
[13] Năm 2024: chuyển đổi 409 ha; Năm 2023: 46 ha, Năm 2022: 345,6ha, Năm 2021:551 ha, Năm 2020:777,5 ha.
[14] Trong đó 8 trại lợn gà quy mô lớn, 81 trại quy mô vừa và 317 trang trại quy mô nhỏ; có 42 cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, sử dụng đệm lót sinh học và có liên kết; 01 trang trại chăn nuôi lợn hữu cơ tại Tổ hợp chăn nuôi 4F ở xã Phong Thu, huyện Phong Điền với quy mô 100 con lợn nái và 2.200 lợn con giống, lợn thịt.
[15] Có khoảng 30 cơ sở chăn nuôi công nghệ cao duy trì liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tiêu biểu như: Công ty CP chăn nuôi MaVin, Công ty CP 3F Việt chi nhánh Huế, Công ty TNHH MTV Nông nghiệp Organic Quế Lâm, Công ty cổ phần Liên doanh VLXD Bảo Nguyên, Công ty TNHH CP Lam Điền, Công ty TNHH Hoàng Vân, Công ty CP Greenfeed, Công Ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, Công ty CP Chăn nuôi C.P. Việt Nam.
[16] Toàn tỉnh đã tiêm phòng được 30.576 liều THT trâu bò (96%, tăng 13%), 79.626 liều tam liên (86%, giảm 2%), 12.820 liều E.coli (76%), 848.210 liều Cúm gia cầm (85%, giảm 11%), 639.400 liều Dịch tả vịt (79%, giảm 2%), 627.780 liều vắc xin Newcastle (88%, giảm 3%), 80.710 liều THT gia cầm (89%, tăng 39%), 261.320 liều Đậu gà (91%, tăng 23%), 250.400 liều Gumboro (86%, tăng 2%); LMLM lợn trang trại: 15.070 liều, 18.196 liều VDNC, 75.000 liều LMLM (95%), 59.795 liều Dại chó (97%, tăng 11%).
[17] Chủ yếu là trồng lại rừng sau khi khai thác trắng.
[18] Đến nay, đã trồng 134 ha rừng, chủ yếu bằng nguồn kinh phí trồng rừng thay thế từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, dự kiến đến cuối năm trồng xong 200 ha
[19] Trong đó đã cấp 11.924,51 ha, đang thực hiện 1.682,26 ha (dự kiến đánh giá trong tháng 11)
[20] Là rừng trồng; trong đó: rừng đặc dụng 0,22 ha, rừng phòng hộ 0,16 ha, rừng sản xuất 193,45 ha.
[21] Đã xử phạt hành chính 21 triệu đồng
[22] Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 47 vụ cháy với tổng diện tích cháy 47,7 ha, trong đó diện tích có rừng 33,39 ha, diện tích cháy đất trống 14,31 ha (Nam Đông 01 vụ, Phú Lộc 05 vụ, thành phố Huế 20 vụ, thị xã Hương Thủy 09 vụ, A Lưới 02 vụ, Phong Điền 05 vụ; Phú Vang 01 vụ; thị xã Hương Trà 04 vụ).
[23] Duy trì quan trắc môi trường tại 15 điểm vùng đầm phá, ven biển và khu vực nuôi cá lồng; đã phát hành 10 bản tin trên Đài TRT, Đài Phát thanh các địa phương ...
[24] Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2024 ước đạt 7.900 ha, tương đương năm 2023, trong đó nuôi lợ mặn: 5.900 ha, nuôi nước ngọt 2.000 ha.
[25] Tổng số tàu cá có chiều dài từ 6m trở lên đã đăng ký là 813 chiếc, trong đó tàu cá >6m - <12m là 241 chiếc, >12m - <15m là 148 chiếc, trên 15 m là 437 chiếc.
[26] trong đó có 71 xã đã được Quyết định công nhận đạt chuẩn, 09 xã đang thẩm định, hoàn thiện hồ sơ.
[27] Gồm: 01 sản phẩm 5 sao, 03 sản phẩm tiềm năng 5 sao, 18 sản phẩm đạt 4 sao, 65 sản phẩm đạt 3 sao.
[28] Khu du lịch cộng đồng Anor tại A Lưới, Du lịch sinh thái gắn với tài nguyên bản địa tại huyện Nam Đông, Du lịch sinh thái Suối Tiên tại huyện Phú Lộc, Dịch vụ du lịch công đồng Ngư Mỹ Thạnh
[29] Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025.
[30] Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố , thị xã, thị trấn khu dân cư không được phép chăn nuôi; Vùng nuôi chim yến và Chính sách hộ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huê
[31] Khu đô thị phía Đông đường Thủy Dương - Thuận An, thuộc Khu E - Đô thị mới An vân Dương; Khu dịch vụ thương mại tổng hợp tại Khu đất TMD 355 thuộc Khu CTR4, Khu A - Khu đô thị mới An Vân Dương; Tổ hợp giáo dục tại khu đất ký hiệu TH12, thuộc Khu E - Đô thị mới An Vân Dương; Tổ hợp nhà ở, thương mại - dịch vụ và vui chơi giải trí An Đông, thuộc phường An Đông, thành phố Huế và phường Thuỷ Dương, thị xã Hương Thuỷ; Tổ hợp Khu dịch vụ thương mại và du lịch Phạm Văn Đồng, thành phố Huế; Nhà máy chế biến cát thạch anh công nghệ cao Creanza; Nhà máy sản xuất mũ bảo hiểm EON Industry Việt Nam; xây dựng bến tổng hợp- container số 4 và số 5 cảng Vsico Chân Mây ...
[32] gồm có 58 dự án, trong đó 10 dự án cần rà soát xem xét thu hồi và 48 dự án đôn đốc, theo dõi đặc biệt tiến độ thực hiện
[33] Hợp tác xã nông nghiệp Hương Phú, Nam Đông; Hợp tác xã sản xuất và chế biến đậu phụ Phú Đa, Phú Vang; Hợp tác xã thanh trà Dương Hòa, TX Hương Thủy; Hợp tác xã taxi công nghệ Thừa Thiên Huế New Stars, Phong Điền; Hợp tác xã ứng dụng công nghệ taxi vàng Huế, TP.Huế; Hợp tác xã An Phát logistics, TP.Huế; Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ Hương Long Saemaul, TP.Huế; Hợp tác xã gốm sứ hoàng thành Huế, TP.Huế.
[34] HTX Môi trường Phong Điền và HTX Môi trường Phong Hiền tại huyện Phong Điền.
[35] Trong đó: (1) Vốn ngân sách địa phương giải ngân 2.721,397 tỷ đồng, đạt 62,7% KH; (2) Vốn NSTW (vốn trong nước): 1.319,082 tỷ đồng, đạt 64,6% KH; trong đó, vốn NSTW của 03 CTMTQG giải ngân 195,321 tỷ đồng/346,253 tỷ đồng, đạt 56,4% kế hoạch. (3) Vốn nước ngoài (ODA): 426,380 tỷ đồng, đạt 74,2% KH.
[36] trong đó NSTW 481.962 triệu đồng, chiếm 58% (KH 2024: 346.253 triệu đồng và vốn kéo dài: 135.709 triệu đồng); NSĐP: 353.912 triệu đồng tuy nhiên phân bổ khoảng 145.658 triệu đồng, tỷ lệ 41,2% (do nguồn thu sử dụng đất chưa đạt kế hoạch)
[37] trong đó: vốn NSTW 246.625 tỷ đồng, đạt 51% KH; vốn NSĐP 67.863 triệu đồng (giải ngân ngân sách tỉnh, ngân sách huyện xã cập nhật đến ngày 30/9/2024), đạt 47% so với vốn đã phân bổ.
[38] Đặc biệt, Lễ dâng hoa kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930); 49 năm Ngày giải phóng quê hương (26/3/1975); 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975) và Ngày Quốc tế lao động 1/5, 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1809), 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954). Tổ chức thành công Lễ hội Điện Huệ Nam, tuyên truyền Kỷ niệm 65 năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh-Ngày truyền thống Bộ đội Trường Sơn (19/5/1959); tổ chức thành công Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV tại huyện A Lưới;….
[39] Có 12 hoạt động, chương trình chính gồm: Chương trình khai hội; chương trình nghệ thuật khai mạc; Lễ hội đường phố "Sắc màu văn hóa"; chương trình biểu diễn của các đoàn nghệ thuật trong nước và quốc tế; Dạ yến Hoàng cung; chương trình âm nhạc "Đối thoại Trịnh Công Sơn - Tình yêu tìm thấy"; Lễ hội Ánh sáng; Lễ hội Bia; Lễ hội hoa đăng và Lễ hội Ẩm thực chay; Ngày hội "Sóng nước Tam Giang"; chương trình nghệ thuật "Về Huế Festival". Ngoài ra, Tuần lễ còn có các hoạt động đồng hành, hưởng ứng, chương trình xã hội hóa và nhiều hoạt động văn hóa cộng đồng khác.
[40] Tổ chức Tháng hoạt động thể dục, thể thao và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2024, phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tổ chức Hội khoẻ phù Đổng cấp tỉnh; Hưởng ứng Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2024; Giải chạy học sinh, sinh viên “S-Race 2024” tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Giải chạy VnExpress Marathon Huế 2024; Giải Vô địch Đá cầu cá nhân toàn quốc; Giải Vô địch Cung thủ xuất sắc quốc gia; Giải Bơi, Lặn Vô địch quốc gia (bể 25m); Giải đua Xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 36 năm 2024; Giải Vô địch Cầu lông đồng đội nam nữ hỗn hợp quốc gia; Giải Vô địch Bóng rổ trẻ 5x5 U20 quốc gia;....
[41] 468 huy chương: 119 HCV, 117 HCB, 206 HCĐ, trong đó có 26 huy chương quốc tế (10HCV, 09HCB, 07 HCĐ): Môn Đá cầu đạt 3HCV, 1 HCB tại giải Vô địch châu Á, đạt 1 HCV, 1 HCB tại giải vô địch trẻ châu Á. Môn Jujitsu đạt 2 HCV, 1HCB, 1HCĐ tại giải Vô địch châu Á, đạt 1HCV, 2HCB, 2 HCĐ tại giải vô địch ĐNÁ; đạt 2HCV, 2HCĐ tại giải vô địch trẻ ĐNÁ
[42] Toàn tỉnh hiện có 208 trường mầm non; 192 trường Tiểu hoc; Cấp THCS có 129 trường; cấp THPT có 39 trường
[43] Mầm non 134/208 trường, đạt 64,7%; Tiểu học 170/192 trường, đạt 88,5%; THCS 101/129 trường, đạt 78,3%; THPT 20/39 trường, đạt 51,3%.
[44] Có 100% xã đạt chuẩn XMC mức độ II; 100% xã đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi, PCGD Tiểu học mức độ III, PCGD THCS mức độ II và có 15,13% xã, phường đạt chuẩn “Có 80% thanh niên trong độ tuổi có bằng tốt nghiệp THPT và tương đương”.
[45] Tổng số học sinh được tuyên dương: 384 (tiểu học: 212 học sinh, THCS: 133 học sinh và THPT: 39 học sinh). Phần thưởng 1.000.000 đồng và một bộ trang phục áo dài truyền thống Huế
[46] gồm 03 giải Nhất (01 Sinh học, 01 Vật lí, 01 Tiếng Anh), 20 giải Nhì, 22 giải Ba và 29 giải Khuyến khích. Trong đó, có 07 học sinh được chọn vào đội dự tuyển thi quốc tế (03 Sinh học, 02 Vật lí và 02 Tin học); 01 học sinh đoạt Huy chương Bạc Olympic Sinh học Quốc tế lần thứ 35 (IBO 2024)
[47] Nghị quyết 33/2022/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực bác sĩ cho ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2023-2025
[48] Như: 04 Nhãn hiệu thông thường, 01 Nhãn hiệu tập thể; 03 Áp dụng công nghệ mã số mã vạch, 02 Chứng nhận phù hợp với Tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia
[49] các nội dung đề nghị hỗ trợ áp dụng công nghệ mã số mã vạch, chứng nhận phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia, nhãn hiệu thông thường
[50] Trong đó, hỗ trợ 82 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển với tổng số tiền 953,771 triệu đồng và 335 người lao động thuộc đối tượng khác với tổng số tiền 760,48 triệu đồng
[51] Trong đó, hỗ trợ cho vay đối với 70 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số với tổng số tiền 6.192 triệu đồng
[52] Trong đó, trình độ cao đẳng, trung cấp (3.837 người), sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác (10.496 người).
[53] Cao đẳng, trung cấp: 2.258 người; sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề khác 6.760 người.
[54] Trong đó, số người tham gia BHXH bắt buộc: 132.568 người, số người tham gia BHXH tự nguyện: 26.093 người.
[55] Huế 12 nhà xây mới; Hương Trà 13 nhà (07 mới, 06 sửa chữa); Hương Thủy 08 nhà (06 mới, 02 sửa chữa); Phong Điền 17 nhà (16 xây mới; 01 sửa chữa); Quảng Điền 12 nhà (11 xây mới, 1 sửa chữa); Phú Vang 21 nhà (7 xây mới, 14 sửa chữa); Phú Lộc 64 nhà xây mới; Nam Đông 25 nhà (09 xây mới; sửa chữa 16); A Lưới 07 nhà xây mới;
[56] ngân sách Trung ương 17.520 triệu đồng; ngân sách tỉnh 8.760 triệu đồng
[57] Huế 12 nhà xây mới; Hương Trà 13 nhà (07 mới, 3 sửa chữa); Hương Thủy 07 nhà (6 mới, 01 sửa chữa); Phong Điền 15 nhà xây mới; Quảng Điền 09 nhà (08 xây mới, 1 sửa chữa); Phú Vang 21 nhà (7 xây mới, 14 sửa chữa); Phú Lộc 68 nhà xây mới; Nam Đông 06 nhà xây mới; A Lưới 03 nhà xây mới;
[58] Quyết định số 702/QĐ-TTg ngày 22/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ
[59] Quyết định số 576/QĐ-TTg ngày 28/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ
[60] Trong đó: Cấp sở 1.554 TTHC một cửa (459 TTHC liên thông); UBND cấp huyện 367 TTHC một cửa (35 TTHC liên thông); UBND cấp xã 138 TTHC một cửa (17 TTHC liên thông)
[61] Cấp tỉnh: Tổng số hồ sơ mới tiếp nhận: 75.014 hồ sơ; (trong đó có 65.448 hồ sơ nộp trực tuyến, đạt tỷ lệ 87,2%). số lượng hồ sơ đã giải quyết: 72.884 hồ sơ: trong đó, giải quyết trước hạn: 27.838, đúng hạn: 43.467 hồ sơ (đạt tỷ lệ 97,83%), trễ hạn: 1.579 hồ sơ; số lượng hồ sơ đang giải quyết: 2.130 hồ sơ (trong đó có 46 hồ sơ trễ hạn)
+ Cấp huyện: Tổng số hồ sơ mới tiếp nhận: 107.286 hồ sơ (trong đó có 41.570 hồ sơ nộp trực tuyến, đạt tỷ lệ 39,60%). Số lượng hồ sơ đã giải quyết: 394.904 hồ sơ: trong đó, giải quyết trước hạn: 59.843; đúng hạn: 25.758 hồ sơ (đạt tỉ lệ 90,2%), quá hạn: 9.303 hồ sơ. Số lượng hồ sơ đang giải quyết: 12.382 hồ sơ (trong đó có 2.643 hồ sơ trễ hạn)
+ Cấp xã: Tổng số hồ sơ mới tiếp nhận: 150.830 hồ sơ (trong đó có 88.810 hồ sơ nộp trực tuyến, đạt tỷ lệ 58,88%) số lượng hồ sơ đã giải quyết: 147.343 hồ sơ: trong đó, giải quyết trước hạn: 100.526 hồ sơ, đúng hạn: 44.832 hồ sơ (đạt tỉ lệ 98,65%), quá hạn 1.985 hồ sơ. Số lượng hồ sơ đang giải quyết: 3.507 hồ sơ (trong đó có 719 hồ sơ trễ hạn).
[62] Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Festival Huế trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại trực thuộc Sở Công Thương.
[63] phản ánh hiện trường, giám sát đô thị thông qua cảm biến camera, giám sát thông tin báo chí, giám sát dịch vụ hành chính công, cảnh báo mạng lưới đô thị thông minh, giám sát quảng cáo điện tử, giám sát môi trường, thẻ điện tử, giám sát tàu cá, giám sát đảm bảo an toàn thông tin…
[64] Trong 06 tháng đầu năm 2024, đã tiếp nhận và phân phối các cơ quan xử lý 13.432 phản ánh (trong đó đã xử lý 9.516; đang xử lý 3.916; góp ý 355). Hỏi cơ quan nhà nước (Hỏi đáp): tiếp nhận và chuyển cơ quan chức năng trả lời 310 nội dung hỏi đáp (trong đó đã trả lời 292 nội dung, chờ trả lời 18 nội dung). Trung tâm IOC đã trực tiếp trả lời thông tin hướng dẫn đến người dân là 1.156 câu hỏi đáp. Mạng lưới phát ngôn (Báo hỏi): Tiếp nhận và chuyển cơ quan chức năng phát ngôn 41 nội dung nhà báo gửi.
[65] Theo số liệu báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh
[66] Các Đề án: Xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan HCNN tỉnh; “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành xứ sở Mai vàng của Việt Nam”,…Các Kế hoạch triển khai: Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ (giai đoạn 2021-2025); Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư năm 2025;….